Axit nitric
Chia sẻ bởi Thang Vu |
Ngày 15/10/2018 |
41
Chia sẻ tài liệu: axit nitric thuộc Hóa học 9
Nội dung tài liệu:
Axit nitric
Thông tin chung
Danh pháp IUPAC
Axít nitric
Tên khác
Aqua fortis Spirit of nitre Salpetre acid
công thức phân tử
HNO3
SMILES
O[N+](=O)[O-]
Acidic Ion Concentration
pH = -2 (1 N)
Phân tử gam
63.01 g/mol
Biểu hiện
Chất lỏng trong, không màu
Số CAS
7697-37-2
Đặc tính
Tỷ trọng và phase
1.51 g/cm³
Độ hòa tan trong nước
miscible
Điểm nóng chảy
-42 °C (231 K)
Điểm sôi
83 °C (356 K)
Độ axít (pKa)
-2
Độ nhớt
? cP at ? °C
Cấu trúc
Molecular shape
trigonal planar
Dipole moment
? D
Nguy hiểm
MSDS
MSDS ngoài
Phân loại của EU
Oxidant (O) Corrosive (C)
NFPA 704 (≤40%)
0
0
0
NFPA 704 (> 40%)
0
0
0
NFPA 704 (bóc khói)
0
0
0
Các pha R
R8, R35
các pha S
(S1/2), S23, S26, S36, S45
Điểm bốc cháy
không cháy
Sô RTECS
QU5775000
Trang dữ liệu bổ sung
Cấu trúc và thuộc tính
n, εr, etc.
Dữ liệu nhiệt động học
Các trạng thái rắn, lỏng, khí
Dữ liệu quang phổ
UV, IR, NMR, MS
Các hợp chất liên quan
Các hợp chất liên quan
Axít nitrous Dinitrogen pentoxide
Except where noted otherwise, data are given for materials in their standard state (at 25 °C, 100 kPa) Infobox disclaimer and references
Axít nitric là một hợp chất hóa học có công thức hóa học (HNO3), là một dung dịch nitrat hiđrô (axít nitric khan). Trong tự nhiên, axít nitric hinh thành trong những cơn mưa giông kèm sấm chớp và hiện nay chúng là một trong những tác nhân gây ra mưa axít.
Nó là một chất axít độc và ăn mòn có thể dễ gây cháy. Axit nitric tinh khiết không màu sắc còn nếu để lâu sẽ có màu hơi vàng do sự tích tụ của các ôxít nitơ. Nếu một dung dịch có hơn 86% axít nitric, nó được gọi là axít nitric bốc khói. Axít nitric bốc khói có đặc trưng axít nitric bốc khói trắng và axít nitric bốc khói đỏ, tùy thuộc vào số lượngđiôxít nitơ hiện diện.
Mục lục
[ẩn]
1 Lịch sử
2 Lý tính
3 Hóa tính
3.1 Các tính chất axít
3.2 Các đặc tính ôxi hóa
3.2.1 Phản ứng với kim loại
3.2.2 Sự thụ động hóa
3.2.3 Phản ứng với phi kim
4 Tổng hợp và sản xuất axit nitric
5 Sử dụng
6 Nguy hiểm
7 Liên kết ngoài
[sửa]Lịch sử
Sự tổng hợp axít nitric đã được ghi nhận lần đầu vào khoảng năm 800 AD bởi một nhà giả kim người Ả Rập tên là Jabir ibn Hayyan. [1]
[sửa]Lý tính
Axít nitric khan tinh khiết (100%) là một chất lỏng với tỷ trọng khoảng 1522 kg/m3 đông đặc ở nhiệt độ -42 °C tạo thành các tinh thể trắng, sôi ở nhiệt độ 83 °C. Khi sôi trong ánh sáng, kể cả tại nhiệt độ trong phòng, sẽ xảy ra một sự phân hủy một phần với sự tạo ra nitơ điôxít theo phản ứng sau:
4HNO3 → 2H2O + 4NO2 + O2 (72 °C)
điều này có nghĩa axít nitric khan nên được cất chứa ở nhiệt độ dưới 0 °C để tránh bị phân hủy. Chất nitơ điôxít (NO2) vẫn hòa tan trong axít nitric tạo cho nó có màu vàng, hoặc đỏ ở nhiệt độ cao hơn. Trong khi axít tinh khiết có xu hướng bốc khói trắng khi để ra không khí, axít với điôxít nitơ bốc khói hơi có màu nâu hơi đỏ cho nên mới có tên axít bốc khói trắng và axít bốc khói đỏ như nêu trên. [cần dẫn nguồn]
Axít nitric có thể pha trộn với nước với bất kỳ tỷ lệ nào và khi chưng cất tạo ra mộtazeotrope một nồng độ 68% HNO3 và có nhiệt độ sôi ở 120,5 °C tại áp suất 1 atm. Có hai chất hydrat được biết đến; monohydrat (HNO3·H2O) và trihydrat (HNO3·3H2O).
Ôxít nitơ (NOx) tan được trong axít nitric và đặc điểm này ảnh hưởng ít nhiều đến tất cả các đặc trưng lý tính phụ thuộc vào nồng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Thang Vu
Dung lượng: 230,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)