ĂNTAPJ HUẤN HÈ NĂM 2010, MÔN NGỮ VĂN
Chia sẻ bởi Lê Đức Diệu |
Ngày 08/05/2019 |
33
Chia sẻ tài liệu: ĂNTAPJ HUẤN HÈ NĂM 2010, MÔN NGỮ VĂN thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Phần thứ hai
TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG THÔNG QUA CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN
Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC:
Tích cực là (1) có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, tác dụng thúc đẩy sự phát triển; (2) tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển; (3) hăng hái, tỏ ra nhiệt tình đối với nhiệm vụ, với công việc.”
Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên)
1. Khái niệm tích cực:
“Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể, nghĩa là của người hành động. Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của HS đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức” (Kharlamop I.F (1970), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào, NXB Giáo dục, Hà Nội, tr.43).
Tích cực bên trong: thể hiện ở những vận động tư duy, trí nhớ, những chấn động của các cung bậc tình cảm, cảm xúc
Tích cực bên ngoài: lộ ra ở thái độ, hành động đối với công việc.
Dạy và học
tích cực
a. Tích cực:
Luật Giáo dục, Điều 24.2, đã ghi: "PP GDPT phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS". Vậy, tính tích cực là gì ? biểu hiện của nó trong dạy học thế nào? khi nào thì coi một PPDH là PP tích cực ?
- Thể hiện ở thái độ chủ động, hăng hái, nhiệt tình (của GV đối với việc dạy, của HS trong việc học).
- Thông qua các hoạt động (dạy và học tích cực ấy) mà tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển (của cả thầy và trò).
Chúng ta nhớ được chừng nào ?
Từ hành động và giải thích cho người khác
5 %
10 %
20 %
30 %
50 %
85%
Những điều ta nghe
Những gì ta đọc
Những gì ta áp dụng
Từ các buổi trình bày, trình diễn
Từ các hoạt động thảo luận
Tại sao phải áp dụng dạy và học tích cực ?
Những yếu tố khác biệt giữa
dạy học thụ động
với
dạy và học tích cực
là gì?
Đâu là sự khác biệt?
Dạy học thụ động tập trung vào sự truyền đạt kiến thức một chiều của giáo viên
Người dạy → Người học
Học tập ở mức nông cạn, hời hợt
Dạy & Học tích cực tập trung vào hoạt động của người học
Người dạy ↔Người học ↔Người học
Học tập ở mức độ sâu
Dạy và học tích cực thể hiện điều gì ?
GS.TS. G. Kelchtermans
Học sinh
Tạo ra tác động qua lại trong
môi trường học tập an toàn
Giáo viên
Nguyên nhân những khác biệt trong hiệu quả học tập
Hành vi Chăm chỉ
Năng lực Có năng lực
Niềm tin Có động cơ
Bản thể Có cảm giác kết nối (được hợp tác)
Tác động tới tâm can, bản thể
Học tích cực
HS có thể làm được gì?
HS tích cực như thế nào?
Điều kiện
Cảm giác thoải mái
Cảm giác tự tin
Cảm giác vừa sức
Cảm thấy dễ chịu
Cảm giác được tôn trọng
Tham gia tích cực
Cảm giác tự tin
Cảm giác vừa sức
Cảm thấy dễ chịu
Cảm giác được tôn trọng
Sự tham gia tích cực và cảm giác thoải mái là những điều kiện cơ bản của học tập ở mức độ sâu
Hiệu quả
Học tích cực hướng tới thay đổi người học, mở rộng cách mà người học:
Nhìn nhận
Cảm nhận
Suy ngẫm
Xét đoán
Làm việc với người khác
Hành động
Làm thế nào để người học có thể học tích cực?
Bài học sinh động hơn – hiệu quả học tập tốt hơn
Quan hệ giữa GV với HS, HS với HS tốt hơn
Hoạt động học tập phong phú hơn
HS hoạt động nhiều hơn
GV có nhiều cơ hội giúp đỡ HS hơn
Phát triển tính độc lập, sáng tạo của HS
...
Những yếu tố nào thúc đẩy dạy và học tích cực?
5 yếu tố thúc đẩy
dạy và học tích cực
1. Không khí học tập và các mối quan hệ trong lớp/nhóm
* Xây dựng môi trường học tập thân thiện, mang tính kích thích:
Bố trí bàn ghế, trang trí trên tường, cách sắp xếp không gian lớp học…
Quan tâm tới sự thoải mái về tinh thần
Hỗ trợ cá nhân một cách tích cực
* Tạo cơ hội để HS giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, mơ ước, chia sẻ kinh nghiệm,.. và hợp tác trong các hoạt động học tập
* Cho phép có các hoạt động giải trí nhẹ nhàng, truyện vui, hài hước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
2. Sự phù hợp với mức độ phát triển của HS
Tính tới sự phân hoá về nhịp độ học tập giữa các đối tượng HS khác nhau
Tính tới sự khác biệt về trình độ phát triển của HS
Trình bày rõ ràng về những mong đợi của thày đối với trò (nhất trí thoả thuận)
Đưa ra các yêu cầu rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa
Khuyến khích HS giúp đỡ lẫn nhau
Quan sát HS học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của từng HS
Dành thời gian đặt các câu hỏi yêu cầu HS động não và hỗ trợ cá nhân
Tạo điều kiện trao đổi với HS về nhiệm vụ học tập
3. Sự gần gũi với thực tế
Nỗ lực gắn nội dung/nhiệm vụ với các mối quan tâm của HS và với thế giới thực tại xung quanh
Tận dụng mọi cơ hội có thể để HS tiếp xúc với vật thực/tình huống thực
Sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn (trình chiếu, video, tranh ảnh,…) để “đưa” HS lại gần đời sống thực tế
Giao các nhiệm vụ vận dụng kiến thức/kĩ năng trong môn học có ý nghĩa với HS
Khai thác những đề tài vượt ra ngoài giới hạn của các môn học riêng rẽ
4. Mức độ và sự đa dạng của hoạt động
Hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi.
Tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực.
Tích hợp các hoạt động học mà chơi (các trò chơi giáo dục).
Thay đổi xen kẽ các hoạt động và nhiệm vụ học tập.
Tăng cường các trải nghiệm thành công.
Tăng cường sự tham gia tích cực.
Đảm bảo hỗ trợ đúng mức (HS hỗ trợ lẫn nhau và hỗ trợ từ GV).
Đảm bảo đủ thời gian thực hành.
5. Phạm vi tự do sáng tạo
HS có thường xuyên được lựa chọn hoạt động không?
HS có được lên kế hoạch/đánh giá bài học, thực hiện nhiệm vụ và hoạt động không?
Trong khuôn khổ một số nhiệm vụ nhất định, HS có được tự do xác định quá trình thực hiện và xác định sản phẩm không?
HS có được giao nhiệm vụ trên cơ sở thực tiễn của nhà trường và thực tế của nhóm không?
GV cần:
Động viên khuyến khích HS tự giải quyết vấn đề
Đặt các câu hỏi mở, thay vì các câu hỏi đóng mang tính nhắc lại (cho phép HS đào sâu suy nghĩ sáng tạo).
Tạo điều kiện và cơ hội để HS tham gia
5. Phạm vi tự do sáng tạo
Các biểu hiện thể hiện Học tích cực
Tìm tòi, khám phá, làm thí nghiệm…
So sánh, phân tích, kiểm tra
Thực hành, xây dựng…
Giải thích, trình bày, thể hiện, hướng dẫn…
Giúp đỡ, làm việc chung, liên lạc…
Thử nghiệm, giải quyết vấn đề, phá bỏ…
Tính toán…
Mối quan hệ giữa các mức độ hỗ trợ của GV với nhu cầu của HS
TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG THÔNG QUA CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN
Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC:
Tích cực là (1) có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, tác dụng thúc đẩy sự phát triển; (2) tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển; (3) hăng hái, tỏ ra nhiệt tình đối với nhiệm vụ, với công việc.”
Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên)
1. Khái niệm tích cực:
“Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể, nghĩa là của người hành động. Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của HS đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức” (Kharlamop I.F (1970), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào, NXB Giáo dục, Hà Nội, tr.43).
Tích cực bên trong: thể hiện ở những vận động tư duy, trí nhớ, những chấn động của các cung bậc tình cảm, cảm xúc
Tích cực bên ngoài: lộ ra ở thái độ, hành động đối với công việc.
Dạy và học
tích cực
a. Tích cực:
Luật Giáo dục, Điều 24.2, đã ghi: "PP GDPT phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS". Vậy, tính tích cực là gì ? biểu hiện của nó trong dạy học thế nào? khi nào thì coi một PPDH là PP tích cực ?
- Thể hiện ở thái độ chủ động, hăng hái, nhiệt tình (của GV đối với việc dạy, của HS trong việc học).
- Thông qua các hoạt động (dạy và học tích cực ấy) mà tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển (của cả thầy và trò).
Chúng ta nhớ được chừng nào ?
Từ hành động và giải thích cho người khác
5 %
10 %
20 %
30 %
50 %
85%
Những điều ta nghe
Những gì ta đọc
Những gì ta áp dụng
Từ các buổi trình bày, trình diễn
Từ các hoạt động thảo luận
Tại sao phải áp dụng dạy và học tích cực ?
Những yếu tố khác biệt giữa
dạy học thụ động
với
dạy và học tích cực
là gì?
Đâu là sự khác biệt?
Dạy học thụ động tập trung vào sự truyền đạt kiến thức một chiều của giáo viên
Người dạy → Người học
Học tập ở mức nông cạn, hời hợt
Dạy & Học tích cực tập trung vào hoạt động của người học
Người dạy ↔Người học ↔Người học
Học tập ở mức độ sâu
Dạy và học tích cực thể hiện điều gì ?
GS.TS. G. Kelchtermans
Học sinh
Tạo ra tác động qua lại trong
môi trường học tập an toàn
Giáo viên
Nguyên nhân những khác biệt trong hiệu quả học tập
Hành vi Chăm chỉ
Năng lực Có năng lực
Niềm tin Có động cơ
Bản thể Có cảm giác kết nối (được hợp tác)
Tác động tới tâm can, bản thể
Học tích cực
HS có thể làm được gì?
HS tích cực như thế nào?
Điều kiện
Cảm giác thoải mái
Cảm giác tự tin
Cảm giác vừa sức
Cảm thấy dễ chịu
Cảm giác được tôn trọng
Tham gia tích cực
Cảm giác tự tin
Cảm giác vừa sức
Cảm thấy dễ chịu
Cảm giác được tôn trọng
Sự tham gia tích cực và cảm giác thoải mái là những điều kiện cơ bản của học tập ở mức độ sâu
Hiệu quả
Học tích cực hướng tới thay đổi người học, mở rộng cách mà người học:
Nhìn nhận
Cảm nhận
Suy ngẫm
Xét đoán
Làm việc với người khác
Hành động
Làm thế nào để người học có thể học tích cực?
Bài học sinh động hơn – hiệu quả học tập tốt hơn
Quan hệ giữa GV với HS, HS với HS tốt hơn
Hoạt động học tập phong phú hơn
HS hoạt động nhiều hơn
GV có nhiều cơ hội giúp đỡ HS hơn
Phát triển tính độc lập, sáng tạo của HS
...
Những yếu tố nào thúc đẩy dạy và học tích cực?
5 yếu tố thúc đẩy
dạy và học tích cực
1. Không khí học tập và các mối quan hệ trong lớp/nhóm
* Xây dựng môi trường học tập thân thiện, mang tính kích thích:
Bố trí bàn ghế, trang trí trên tường, cách sắp xếp không gian lớp học…
Quan tâm tới sự thoải mái về tinh thần
Hỗ trợ cá nhân một cách tích cực
* Tạo cơ hội để HS giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, mơ ước, chia sẻ kinh nghiệm,.. và hợp tác trong các hoạt động học tập
* Cho phép có các hoạt động giải trí nhẹ nhàng, truyện vui, hài hước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
2. Sự phù hợp với mức độ phát triển của HS
Tính tới sự phân hoá về nhịp độ học tập giữa các đối tượng HS khác nhau
Tính tới sự khác biệt về trình độ phát triển của HS
Trình bày rõ ràng về những mong đợi của thày đối với trò (nhất trí thoả thuận)
Đưa ra các yêu cầu rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa
Khuyến khích HS giúp đỡ lẫn nhau
Quan sát HS học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của từng HS
Dành thời gian đặt các câu hỏi yêu cầu HS động não và hỗ trợ cá nhân
Tạo điều kiện trao đổi với HS về nhiệm vụ học tập
3. Sự gần gũi với thực tế
Nỗ lực gắn nội dung/nhiệm vụ với các mối quan tâm của HS và với thế giới thực tại xung quanh
Tận dụng mọi cơ hội có thể để HS tiếp xúc với vật thực/tình huống thực
Sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn (trình chiếu, video, tranh ảnh,…) để “đưa” HS lại gần đời sống thực tế
Giao các nhiệm vụ vận dụng kiến thức/kĩ năng trong môn học có ý nghĩa với HS
Khai thác những đề tài vượt ra ngoài giới hạn của các môn học riêng rẽ
4. Mức độ và sự đa dạng của hoạt động
Hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi.
Tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực.
Tích hợp các hoạt động học mà chơi (các trò chơi giáo dục).
Thay đổi xen kẽ các hoạt động và nhiệm vụ học tập.
Tăng cường các trải nghiệm thành công.
Tăng cường sự tham gia tích cực.
Đảm bảo hỗ trợ đúng mức (HS hỗ trợ lẫn nhau và hỗ trợ từ GV).
Đảm bảo đủ thời gian thực hành.
5. Phạm vi tự do sáng tạo
HS có thường xuyên được lựa chọn hoạt động không?
HS có được lên kế hoạch/đánh giá bài học, thực hiện nhiệm vụ và hoạt động không?
Trong khuôn khổ một số nhiệm vụ nhất định, HS có được tự do xác định quá trình thực hiện và xác định sản phẩm không?
HS có được giao nhiệm vụ trên cơ sở thực tiễn của nhà trường và thực tế của nhóm không?
GV cần:
Động viên khuyến khích HS tự giải quyết vấn đề
Đặt các câu hỏi mở, thay vì các câu hỏi đóng mang tính nhắc lại (cho phép HS đào sâu suy nghĩ sáng tạo).
Tạo điều kiện và cơ hội để HS tham gia
5. Phạm vi tự do sáng tạo
Các biểu hiện thể hiện Học tích cực
Tìm tòi, khám phá, làm thí nghiệm…
So sánh, phân tích, kiểm tra
Thực hành, xây dựng…
Giải thích, trình bày, thể hiện, hướng dẫn…
Giúp đỡ, làm việc chung, liên lạc…
Thử nghiệm, giải quyết vấn đề, phá bỏ…
Tính toán…
Mối quan hệ giữa các mức độ hỗ trợ của GV với nhu cầu của HS
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Đức Diệu
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)