76 meo vat trong Windows - Phan IX
Chia sẻ bởi Minh Hung |
Ngày 14/10/2018 |
37
Chia sẻ tài liệu: 76 meo vat trong Windows - Phan IX thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
76 mẹo vặt trong Windows: Hiệu chỉnh tốc độ (Phần IX)
65. (XP) Giảm cảm giác khó chịu khi chạy ứng dụng, phần 1:
Nếu các ứng dụng trong máy tính của bạn mở quá chậm, bạn có thể cải thiện bằng cách tắt một số hiệu ứng hình ảnh của Windows. Nhấn chuột phải trên My Computer, và chọn Properties. Lựa thẻ Advanced, và dưới Performance, nhấn nút Settings. Bên dưới thẻ Visual Effect, chọn Adjust for best performance hoặc Custom, sau đó tắt tất cả các hiệu ứng không cần thiết.
66. (98, 2K, ME) Giảm cảm giác khó chịu khi chạy ứng dụng, phần 2:
Để thực hiện vấn đề này trong Windows 98, 2000 hoặc Me, nhấp chuột phải trên desktop và chọn Properties. Nhấn chọn thẻ Effects, bỏ đánh dấu các mục trong Visual Effect cho đến khi bạn thấy tốc độ của nó tốt hơn. Trong Windows 98, tắt Animate windows, menus and lists, và trong cả 3 phiên bản bạn có thể bỏ chọn Show window contents while dragging.
67. (XP) Thiết lập các quyền ưu tiên:
Hộp thoại Performance Options trong Windows XP cho phép bạn điều khiển giới hạn việc sử dụng bộ nhớ của Windows và quyền ưu tiên của các nhiệm vụ cho bộ xử lý trong máy tính. Để kiểm tra các cài đặt, mở hộp thoại Performance Options được trình bày trong phần 65, chọn Advanced. Dưới Processor Scheduling, giữ nguyên Programs được chọn để cho các ứng dụng thông thường của bạn chạy với quyền ưu tiên cao hơn so với các ứng dụng chạy nền bên dưới. Tuy nhiên, nếu bạn thường làm việc với một ứng dụng trong khi các ứng dụng khác thì đang sắp xếp trên cơ sở dữ liệu, in các hình đồ họa lớn, hay thực hiện một nhiệm vụ khác cần dùng nhiều bộ xử lý ngầm bên dưới, thì bạn nên lựa Background services để thời gian chia sẻ bộ xử lý cho tất cả các tác vụ đều bằng nhau thay vì ưu tiên cho các ứng dụng thông thường. Bạn nên sử dụng cài đặt mặc định Programs của Memory usage. Chọn System cache chỉ khi bạn muốn sử dụng máy tính như một máy chủ thay vì máy trạm.
< = =text/> sadws("Business-Finance/Inventory-Management/" );
68. Kiểm tra tính tương thích với hibernate:
Nếu bạn muốn Windows khởi động trong vài giây tất cả các ứng dụng và tài liệu được mở giống như trước khi bạn tắt máy, thử dùng chế độ hibernate. Trong thanh Address của cửa sổ Explorer hay Internet Explorer, nhập Control PanelPower Options. Nếu trong hộp thoại Power Options Properties không có thẻ Hibernate, thì máy bạn không có chế độ này. Ngược lại nếu có chức năng này, chọn nó và kiểm tra xem máy tính của bạn có đáp ứng các yêu cầu về không gian đĩa cho chế độ Hibernate hay không.
69. Cài đặt chế độ Hibernate, phần 1:
Nếu hệ thống của bạn có hỗ trợ chế độ hibernate, bật nó bằng cách chọn thẻ Hibernate của hộp thoại Power Options Properties (xem trong phần 68) và chọn Enable hibernation.
70. Cài đặt chế độ Hibernate, phần 2:
Ngay khi chế độ hibernate được bật, chọn Start, Shut Down hoặc Start, Turn Off Your Computer để tắt máy. Nếu bạn chọn Shut Down, lựa Hibernate và nhấn OK. Còn nếu chọn Turn Off Your Computer, thì bạn nhấn giữ phím Shift để chọn biểu tượng Standby cho chể độ hibernate, sau đó nhấn chuột chọn nó.
71. Đường biên lớn:
Làm cho đường biên của các cửa sổ dễ dàng để chọn hơn. Bạn có từng phải cố gắng để chọn vị trí đặt chuột trên đường biên cửa sổ để làm thay đổi kích thước của cửa sổ chưa? Nó thật đáng sợ, để thay đổi kích thước cửa sổ dễ dàng hơn, đầu tiên nhấn chuột phải trên desktop, chọn Properties, sau đó nhấn trên thẻ Appearance (chọn thẻ Advanced cho Windows XP). Từ danh sách Item, chọn Active Window Border, và tăng kích thước của đường biên bằng cách tăng giá trị trong ô Size.
65. (XP) Giảm cảm giác khó chịu khi chạy ứng dụng, phần 1:
Nếu các ứng dụng trong máy tính của bạn mở quá chậm, bạn có thể cải thiện bằng cách tắt một số hiệu ứng hình ảnh của Windows. Nhấn chuột phải trên My Computer, và chọn Properties. Lựa thẻ Advanced, và dưới Performance, nhấn nút Settings. Bên dưới thẻ Visual Effect, chọn Adjust for best performance hoặc Custom, sau đó tắt tất cả các hiệu ứng không cần thiết.
66. (98, 2K, ME) Giảm cảm giác khó chịu khi chạy ứng dụng, phần 2:
Để thực hiện vấn đề này trong Windows 98, 2000 hoặc Me, nhấp chuột phải trên desktop và chọn Properties. Nhấn chọn thẻ Effects, bỏ đánh dấu các mục trong Visual Effect cho đến khi bạn thấy tốc độ của nó tốt hơn. Trong Windows 98, tắt Animate windows, menus and lists, và trong cả 3 phiên bản bạn có thể bỏ chọn Show window contents while dragging.
67. (XP) Thiết lập các quyền ưu tiên:
Hộp thoại Performance Options trong Windows XP cho phép bạn điều khiển giới hạn việc sử dụng bộ nhớ của Windows và quyền ưu tiên của các nhiệm vụ cho bộ xử lý trong máy tính. Để kiểm tra các cài đặt, mở hộp thoại Performance Options được trình bày trong phần 65, chọn Advanced. Dưới Processor Scheduling, giữ nguyên Programs được chọn để cho các ứng dụng thông thường của bạn chạy với quyền ưu tiên cao hơn so với các ứng dụng chạy nền bên dưới. Tuy nhiên, nếu bạn thường làm việc với một ứng dụng trong khi các ứng dụng khác thì đang sắp xếp trên cơ sở dữ liệu, in các hình đồ họa lớn, hay thực hiện một nhiệm vụ khác cần dùng nhiều bộ xử lý ngầm bên dưới, thì bạn nên lựa Background services để thời gian chia sẻ bộ xử lý cho tất cả các tác vụ đều bằng nhau thay vì ưu tiên cho các ứng dụng thông thường. Bạn nên sử dụng cài đặt mặc định Programs của Memory usage. Chọn System cache chỉ khi bạn muốn sử dụng máy tính như một máy chủ thay vì máy trạm.
< = =text/> sadws("Business-Finance/Inventory-Management/" );
68. Kiểm tra tính tương thích với hibernate:
Nếu bạn muốn Windows khởi động trong vài giây tất cả các ứng dụng và tài liệu được mở giống như trước khi bạn tắt máy, thử dùng chế độ hibernate. Trong thanh Address của cửa sổ Explorer hay Internet Explorer, nhập Control PanelPower Options. Nếu trong hộp thoại Power Options Properties không có thẻ Hibernate, thì máy bạn không có chế độ này. Ngược lại nếu có chức năng này, chọn nó và kiểm tra xem máy tính của bạn có đáp ứng các yêu cầu về không gian đĩa cho chế độ Hibernate hay không.
69. Cài đặt chế độ Hibernate, phần 1:
Nếu hệ thống của bạn có hỗ trợ chế độ hibernate, bật nó bằng cách chọn thẻ Hibernate của hộp thoại Power Options Properties (xem trong phần 68) và chọn Enable hibernation.
70. Cài đặt chế độ Hibernate, phần 2:
Ngay khi chế độ hibernate được bật, chọn Start, Shut Down hoặc Start, Turn Off Your Computer để tắt máy. Nếu bạn chọn Shut Down, lựa Hibernate và nhấn OK. Còn nếu chọn Turn Off Your Computer, thì bạn nhấn giữ phím Shift để chọn biểu tượng Standby cho chể độ hibernate, sau đó nhấn chuột chọn nó.
71. Đường biên lớn:
Làm cho đường biên của các cửa sổ dễ dàng để chọn hơn. Bạn có từng phải cố gắng để chọn vị trí đặt chuột trên đường biên cửa sổ để làm thay đổi kích thước của cửa sổ chưa? Nó thật đáng sợ, để thay đổi kích thước cửa sổ dễ dàng hơn, đầu tiên nhấn chuột phải trên desktop, chọn Properties, sau đó nhấn trên thẻ Appearance (chọn thẻ Advanced cho Windows XP). Từ danh sách Item, chọn Active Window Border, và tăng kích thước của đường biên bằng cách tăng giá trị trong ô Size.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Minh Hung
Dung lượng: 4,46KB|
Lượt tài: 0
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)