ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp
Chia sẻ bởi Dương Thanh Thuỷ |
Ngày 21/10/2018 |
37
Chia sẻ tài liệu: ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
NHẬP MÔN
NGÔN NGỮ
Phần IV - Ngữ pháp học
PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
Phần IV - Ngữ pháp học
Chương 2: Ý NGHĨA NGỮ PHÁP – PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP – HÌNH THỨC NGỮ PHÁP
I. Ý nghĩa ngữ pháp.
II. Các phương thức ngữ pháp.
III. Các hình thức ngữ pháp.
Phần IV - Ngữ pháp học
Chương 3: PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
I. Khái niệm phạm trù ngữ pháp.
II. Điều kiện để hình thành một phạm trù ngữ pháp.
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
Chương 2: Ý NGHĨA NGỮ PHÁP
PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP – HÌNH THỨC NGỮ PHÁP
I. Ý nghĩa ngữ pháp.
1. Ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp
Xét những ví dụ sau:
- nhà, cây, bàn, ghế, xe...
- đi, nói hát, đứng, ngồi, làm, học...
- đẹp, tròn, tốt, xấu, xanh, đỏ...
- chair, table, car, house, tree...
* Ý nghĩa từ vựng là ý nghĩa riêng của từng từ.
* Ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa chung của nhiều từ, nhiều đơn vị ngữ pháp.
Kết luận
Chương 2: Ý NGHĨA NGỮ PHÁP
PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP – HÌNH THỨC NGỮ PHÁP
1. Ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp
Chương 2: Ý NGHĨA NGỮ PHÁP
PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP – HÌNH THỨC NGỮ PHÁP
I. Ý nghĩa ngữ pháp.
2. Các loại ý nghĩa ngữ pháp
Phân biệt ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp
Chương 2: Ý NGHĨA NGỮ PHÁP
PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP – HÌNH THỨC NGỮ PHÁP
II. Các phương thức ngữ pháp.
Khái niệm: Phương thức phụ gia là phương thức liên kết vào một căn tố hoặc một thán từ một hoặc một vài phụ tố để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp (ý nghĩa từ loại, ý nghĩa quan hệ, ý nghĩa phái sinh hay ý nghĩa tình thái).
VD: trong Tiếng Anh: book (quyển sách) – books (những quyển sách)
Lamp (cái đèn) – lamps (những cái đèn)
1. Phương thức phụ gia (phụ tố)
Đặc điểm:
Các phụ tố không được sử dụng độc lập mà phải đi kèm với căn tố hoặc thân từ để thực hiên chức năng cấu tạo từ hoặc cấu tạo hình thái từ.
Cùng một phụ tố có thể dùng để cấu tạo nhiều từ hay nhiều hình thái của từ.
Cơ sở để đồng nhất phụ tố: sự đồng nhất về hình thức âm thanh (có thể có sự biến đổi theo quy luật) và sự đồng nhất về ý nghĩa ngữ pháp.
1. Phương thức phụ gia (phụ tố)
II. Các phương thức ngữ pháp.
theo vị trí
Phân biệt phụ tố:
loại ý nghĩa ngữ pháp mà chúng biểu hiện.
theo chức năng chúng đảm nhiệm.
VD: trong Tiếng anh: employ(n): việc làm (từ nguyên dạng)
Trên cơ sở của từ nguyên dạng, người ta có thể liên kết thêm một số phụ tố để cấu tạo thành một số từ:
Employ + ee = employee (n): người làm công
Employ + ment = employment (n): sự làm công, việc làm
Un + employ + ment = unemployment (n): sự thất nghiệp
=> Như vậy, phương thức phụ gia vừa được sử dụng với các chức năng cấu tạo từ, vừa được sử dụng với chức năng cấu tạo hình thái của từ.
1. Phương thức phụ gia (phụ tố)
II. Các phương thức ngữ pháp.
II. Các phương thức ngữ pháp.
2. Phương thức chuyển đổi trong căn tố và bổ sung căn tố.
Phương thức chuyển đổi trong căn tố: để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp, một số ngôn ngữ sử dụng cách chuyển đổi một số yếu tố trong thành phần âm thanh của căn tố trong từ.
VD: trong Tiếng anh:
A mouse (con chuột) – mice (những con chuột)
A brother (anh, em trai) – brethren (anh em đồng nghiệp, đồng bào)
A goose ( con ngỗng) – geese (những con ngỗng)
lPhương thức bổ sung căn tố: à phương thức thay thế một căn tố hay một thân từ bằng một căn tố hay một thân từ hoàn toàn khác, tuy có cùng một ý nghĩa từ vựng, nhưng đối lập về ý nghĩa ngữ pháp.
VD: happy – happier – happiest
Old – older – elder
II. Các phương thức ngữ pháp.
3. Phương thức láy.
Định nghĩa: Láy (hay lặp) là phương thức lặp lại (toàn bộ hay một bộ phận) một yếu tố ngôn ngữ nào đó (căn tố hay từ) để biểu hiện một yếu tố nhất định.
Ví dụ:
nhỏ→ nhỏ nhắn,
nhỏ nhẹ,
nhỏ nhoi…
xinh→ xinh xắn,
xinh xẻo….
Ví dụ: Tiếng Việt:
người→người người
lớp→ lớp lớp
tiếng Mã Lai:
orang→ orang orang
Ví dụ: tiếng Việt: đèm đẹp, đo đỏ, nhè nhẹ….
đi đi lại lại,
cười cười nói nói...
tiếng Nga:
добрый- (suy nghĩ lâu)
II. Các phương thức ngữ pháp.
3. Phương thức láy.
=>Kết luận:
Ở tiếng Việt, phương thức láy không chỉ phục vụ cho mục đích từ vựng (tạo ra các từ láy với các săc thái khác nhau trong ý nghĩa từ vựng) mà cho cả việc biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp.
Ý nghĩa của phương thức láy trong tiếng Việt: ý nghĩa ngữ pháp khác rất nhiều so với các ý nghĩa ngữ pháp tình thái trong các ngôn ngữ Ấn-Âu
II. Các phương thức ngữ pháp.
4. Phương thức hư từ.
Định nghĩa: hư từ là từ biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp và làm dấu cho các quan hệ ngữ pháp của các thực từ ở trong câu.
Tác dụng: Biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp đi kèm theo các thực từ và biểu hiện các quan hệ ngữ pháp giữa các thực từ.
Ví dụ: tiếng Pháp: ’Jai acheté une chaise
Fidèle à la patrie
Tiếng Việt: tôi mua nó
Tôi mua cho nó
Tôi mua của nó
II. Các phương thức ngữ pháp.
4. Phương thức hư từ.
Đặc điểm:
Thường đi kèm với các thực từ và không thể độc lập thực hiện chức năng của một thành phần câu
Khác với các phụ tố, các hư từ không gắn chặt vào căn tố hay thân từ để tạo thành một từ hoặc một hình thái của từ, mà hoạt động tương đối độc lập, tách bạch khỏi thực từ
Ví dụ:
+Tiếng Nga: Я ӌumал (phụ tố -л gắn chặt vào căn tố biểu hiện thời quá khứ của động từ)
+Tiếng Việt: Tôi đã học (hư từ “đã” tách khỏi động từ đọc)
II. Các phương thức ngữ pháp.
4. Phương thức hư từ.
Phân loại:
Hư từ hình thái: là các hư từ biểu hiện các ý nghĩa hình thái đi kèm các thực từ hay đi kèm theo các câu
Chỉ mệnh lệnh: hãy, đừng, chớ…
VD
Chỉ thời gian: đã, sẽ, đang, vừa, mới…
Chỉ sự phủ định hay khẳng định: không, chưa, chẳng, có…
Chỉ mức độ: rất, hơi, quá, lắm…
Chỉ sự tiếp diễn đồng nhất: vẫn, cứ đều, cũng, còn…
Chỉ ý nghĩa số lượng: những, các, mọi, nỗi…
Chỉ ý nghĩa xác định hay không xác định: con, cái, chiếc…
Biểu hiện thái độ, tình cảm: à, ừ, nhỉ, nhé…
Hư từ cú pháp là các hư từ biểu hiện các quan hệ ngữ pháp giữa các từ (biểu hiện các ý nghĩa quan hệ giữa các từ, các cụm từ, các thành phần của câu, các câu)
Kết luận: Hư từ đóng vai trò quan trọng về mặt biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp, được sử dụng với tần số cao.
II. Các phương thức ngữ pháp.
5. Phương thức trật tự từ.
Để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp, trật tự sắp xếp các từ cũng được sử dụng là một phương thức. Tuy nhiên vai trò của trật tự từ với tư cách là một phương thức ngữ pháp thì không giống nhau trong các ngôn ngữ khác nhau.
Ở tiếng Nga ý nghĩa ngữ pháp của từ thường không phụ thuộc vào chỗ chúng được sắp xếp kế tiếp nhau theo trật tự như thế nào.
Trái lại, trong các ngôn ngữ như tiếng việt, tiếng Hán, trật tự từ với tư cách là một phương thức ngữ pháp có vai trò rất quan trọng.
Ví dụ: so sánh: Tôi đang ăn cơm Cơm ăn tôi
Ăn cơm tôi
Không thể thay thế như vậy được
II. Các phương thức ngữ pháp.
6. Phương thức trọng âm từ
Trọng âm từ thể hiện ở sự phát âm một âm tiết nào đó trong từ với sự nhấn giọng, sự nâng cao thanh điệu kết hợp với sự tăng cường độ dài, độ mạnh, độ vang của âm tiết đó.
Trong các ngôn ngữ Ấn – Âu, trọng âm từ có thể được sử dụng như là một phương tiện để phân biệt các từ có ý nghĩa từ vựng khác nhau và quan trọng hơn là vai trò của trọng âm với tư cách là một phương thức ngữ pháp để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp.
II. Các phương thức ngữ pháp.
Ngữ điệu của lời nói (của câu)
Nhịp điệu
Âm điệu
Cường độ
Tiết điệu
…
Các yếu tố ngữ điệu trên thuộc về câu, lời nói chung, và đóng vai trò là các phương tiện biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp.
7. Phương thức ngữ điệu.
Trong nhiều ngôn ngữ, ngữ điệu dùng để phân biệt các mục đích phát ngôn khác nhau của các câu có cùng thành phần từ vựng và sắp xếp trật tự từ.
Ví dụ
Mẹ đã về. (câu tường thuật)
- Mẹ đã về? (câu nghi vấn)
- Mẹ đã về! (câu cảm thán)
II. Các phương thức ngữ pháp.
7. Phương thức ngữ điệu.
Bằng ngữ điệu có thể phân biệt các quan hệ y nghĩa và ngữ pháp khác nhau của các từ trong câu và do đố xác định các chức năng ngữ pháp khác nhau của các từ.
Ví dụ
Phương pháp làm việc mới là điều quan trọng.
=> Phương pháp làm việc _ mới là điều quan trọng.
=> Phương pháp làm việc mới _là điều quan trọng.
II. Các phương thức ngữ pháp.
7. Phương thức ngữ điệu.
Ví dụ 2
(1) Anh ấy có thể làm việc này.
(2) Anh ấy, có thể, làm việc này.
Biểu hiện khả năng thực hiện hành động của chủ ngữ “ anh ấy”.
Bày tỏ nhận xét chủ quan của người nói.
Các thành phần đệm, thành phần chú thích của câu thường được tách bạch khỏi các thành phần khác của câu băng sự phát âm có quãng ngắt và thường hạ thấp giọng nói.
II. Các phương thức ngữ pháp.
7. Phương thức ngữ điệu.
Ngữ điệu được sử dụng là phương thức ngữ pháp trong nhiều ngôn ngữ, song nó có vai trò quan trọng trong các ngôn ngữ không có biến hóa hình thái của từ, như tiếng Việt (bên cạnh các phương thức trật tự từ và hư từ)
Kết luận chung
Các ngôn ngữ hòa kết (biến hóa hình thái) sử dụng nhiều các phương thức phụ gia, phương thức chuyển đổi trong căn tố, phương thức bổ sung căn tố, phương hức trọng âm từ.
Chính những phương thức này làm nên “tính hòa kết” trong hệ thống ngữ pháp của các ngôn ngữ đó: trong cùng một hình thái của từ có sự phối hợp để biểu hiện cả ý nghĩa từ vựng và cả các ý nghĩa ngữ pháp của từ.
Các ngôn ngữ đơn lập-phân tích tính (không có biến hóa hình thái) thì thiên về việc sử dụng các phương pháp trật tự từ, phương thức hư từ,phương thức ngữ điệu.
Đây chính là những phương thức mà việc biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp và quan hệ ngữ pháp của từ (thực từ) nằm ngoái từ, nhờ vào những “lực lượng” bên ngoài: trật tự sắp xếp, hư từ hay ngữ điệu.
II. Các phương thức ngữ pháp.
III – Các hình thức ngữ pháp
Hình thức ngữ pháp là tương quan của một ý nghĩa ngữ pháp và một phương thức ngữ pháp nào đấy trong sự thống nhất của chúng.
Chỉ cần thay đổi một trong hai phương diện của tương quan này, chúng ta sẽ nhận được một hình thức ngữ pháp khác.
Ví dụ
Người
Dùng hư từ => Mọi người
Láy => Người người
Hình thái ngữ pháp (dạng thức ngữ pháp)
Trong các ngôn ngữ có biến hóa hình thái, một từ có hể có nhiều hình thức thích ứng với các ý nghĩa thuộc các phạm trù ngữ pháp mà nó có thể có. Một hình thức ngữ pháp như thế gọi là một hình thái ngữ pháp (hay dạng thức ngữ pháp).
Trong thực tế ,các ngôn ngữ, theo quy luật tiết kiệm, có thể phối hợp biểu hiện trong cùng một hình thái một vài ý nghĩa ngữ pháp thuộc một vài phạm trù ngữ pháp khác nhau.
Toàn bộ các hình thái ngữ pháp có thể có của một từ họp thành hệ biến hóa hình thái (hay hệ hình, hệ dọc, đối hệ…) của từ đó
III – Các hình thức ngữ pháp
Hình thái zéro:
Là hình thái mang một ý nghĩa ngữ pháp nằm trong một hệ hình của từ đó, nhưng hình thái này không có cái biểu đạt bằng hình thức cảm tính. Nó là sự vắng mặt, sự zéro về cảm tính mang nghĩa ngữ pháp.
Ví dụ
книг
Книг- ø :
книге
книги
книгу
Книг- … :
III – Các hình thức ngữ pháp
Ở các ngôn ngữ đơn lập phân tích tính như tiếng Việt và tiếng Hán thì các phương thức ngữ pháp phổ biến nhất là trật tự từ, hư từ và ngữ điệu.
Ví dụ:
Những cái bút này
Sách của tôi
Các em học sinh
Có một số trường hợp, một đặc trưng nào đó trong ý nghĩa ngữ pháp của từ được biểu hiện ra nhờ sự kết hợp với các nhóm từ (thực từ hoặc hư từ) nhất định trong câu, hoặc biểu hiện qua khả năng tham gia vào những loại hình kết cấu nhất định. Những sự kết hợp như vậy chính là hình thức biểu hiện của những nét đặc trưng trong ý nghĩa ngữ pháp của từ.
III – Các hình thức ngữ pháp
Sự phân loại của S.C.Dik đối với các loại sự tình và sự phân loại các vị từ.
=> Cần phải hiểu hình thức ngữ pháp (hay hình thái ngữ pháp) với ý nghĩ rộng của từ này. Đó là toàn bộ những sự biểu hiện cụ thể, có tính vật chất (có thể cảm nhận đc) của các ý nghĩa ngữ pháp, không phụ thuộc vào việc sử dụng phương thức này hay phương thức khác.
III – Các hình thức ngữ pháp
III – Các hình thức ngữ pháp
III – Các hình thức ngữ pháp
Có những trường hợp, để diễn đạt một ý nghĩa ngữ pháp nào đóthuộc một phạm trù ngữ pháp nào đó, ngôn ngữ lại vừa dùng hình thái phân tích tính, vừa dùng hình thái tổng hợp tính.
Ví dụ trong tiếng Pháp
La table (cái bàn)
Les tables (những cái bàn)
III – Các hình thức ngữ pháp
Trong ngôn ngữ học
Chỉ được coi là hình thái phân tích tính của từ khi trong ngôn ngữ có một hệ thống các hư từ thực sự, tạo thành những diện đối lập đã định hình một cách rõ rệt. Đồng thời hình thái phân tích tính của từ phải mang tính bắt buộc và đồng loạt.
Các hư từ biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp cũng không nhất thiết phải được sử dụng trong tất cả các trường hợp có ý nghĩa đó
Ví dụ
- Hôm nay tôi ở nhà, ngày mai tôi mới đi.
(a) Quan điểm quần chúng
Gà mẹ
tính trẻ con
cách làm việc khoa học
(b) Quan điểm của quần chúng
gà của mẹ
tính của trẻ con
cách làm việc của khoa học
=> Thành phần hạn định đặt trực tiếp ngay sau danh từ để diễn đạt ý nghĩa đạc trưng của sự vật nêu ở danh từ.
=> Thành phần hạn định đặt sau danh từ nhưng cần dùng đến hư từ “của” để diễn đạt ý nghĩa sở thuộc.
Ví dụ
III – Các hình thức ngữ pháp
Ở tiếng Việt, rất nhiều trường hợp, ý nghĩa ngữ pháp của cả kết cấu được biểu hiện chính là thông qua hình thức tổ chức của cả kết cấu: số lượng và đặc điểm của các thành tố trong kết cấu, vị trí và sự bài trí của các thành tố, khả năng tổ hợp của các thành tố trong kết cấu.
Ví dụ
(2) Anh ấy cho tôi đi chơi
(1) Anh ấy cho tôi một quả cam
Sự khác biệt trong ý nghĩa ngữ pháp của hai kết cấu đã được biểu hiện qua sự kết hợp khác nhau của các động từ chính với các thành phần phụ khác nhau.
III – Các hình thức ngữ pháp
Anh ấy mời bạn bè đến chơi.
Anh ấy thấy bạn bè đi chơi.
=> Ý nghĩa cầu khiến
=> Ý nghĩa của hoạt động tri giác
^
rằng,là
^
đã, sẽ, đang, vừa, mới…
->Anh ấy mời đến chơi tất cả bạn bè thân thích
Như vậy hình thức ngữ pháp để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp rất đa dạng và có định, và có thể khác nhau trong các ngôn ngữ khác nhau. Các hình thức đó có thể là kết quả của việc mỗi ngôn ngữ thiên về việc sử dụng một số các phương thức ngữ pháp nhất định, và điều đó dẫn đến những đặc điểm riêng cho từng ngôn ngữ.
III – Các hình thức ngữ pháp
Chương 3: PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
I. Khái niệm phạm trù ngữ pháp.
Khái niệm: Sự thống nhất giữa ý nghĩa ngữ pháp và các hình thức biểu hiện của nó tạo thành một phạm trù ngữ pháp.
Ví dụ:
Trong Tiếng Việt: tất cả các từ có ý nghĩa ngữ pháp chỉ sự vật và có hình thức ngữ pháp thể hiện ở khả năng kết hợp với cá từ chỉ lượng và cá từ chỉ định hợp thành phạm trù danh từ
Trong tiếng Anh,Pháp: phạm trù số phân biệt số ít và số nhiều
Apple (quả táo) – apples (nhiều quả táo)
Thuộc về cùng một phạm trù là những yếu tố ngôn ngữ có chung một ý nghĩa ngữ pháp và một hình thức biểu hiện.
Ý nghĩa ngữ pháp là nhân tố quyết định sự hình thành một phạm trù ngữ pháp
Cùng một ý nghĩa ngữ pháp nhưng có thể được biểu hiện bằng một vài hình thức ngữ pháp khác nhau hay một vài phương thức ngữ pháp khác nhau.
I. Khái niệm phạm trù ngữ pháp.
Chương 3: PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
II. Điều kiện để hình thành một phạm trù ngữ pháp.
Trong ngôn ngữ phải tồn tại một ý nghĩa ngữ pháp và ý nghĩa đó phải được biểu hiện bằng hình thức cụ thể.
Cả ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp phải có tính đồng loạt
Sự khác nhau về số lượng, tính chất, dặc điểm của các phạm trù.
VD: Các ngôn ngữ Châu Âu, danh từ thường có phạm trù giống.
Còn trong Tiếng Việt không có.
Chương 3: PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
Một phạm trù ngữ pháp có thể tồn tại ở một ngôn ngữ này mà có thể không tồn tại ở một ngôn ngữ khác
Một phạm trù ngữ pháp có thể bao gồm trong thành phần của mình một vài phạm trù nhỏ hơn, có ý nghĩa ngữ pháp khái quát thấp hơn và bao trùm một phạm vi hẹp hơn.
=> Phạm trù ngữ pháp phải là sự thống nhất biện chứng giữa ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp. Không có sự thống nhất giữa hai phương diện ấy thì không có sơ sở để phân xuất bất kì một phạm trù ngữ pháp nào.
II. Điều kiện để hình thành một phạm trù ngữ pháp.
Chương 3: PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
Chương 3: PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
1.Phạm trù từ loại
Khái niệm: Phạm trù từ loại là sự tập hợp các từ của một ngôn ngữ thành những lớp,những loại(những từ loại theo những đặc trưng chung về ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp)
VD:
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
1.Phạm trù từ loại
Đặc điểm
Mỗi từ loại là một phạm trù lớn có thể bao gồm nhiều phạm trù nhỏ hơn-phạm trù các tiểu loại
VD: bắt nó học
nhờ chị mua giúp
ĐT gây khiến
Đối tượng gây khiến
ND gây khiến
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
1.Phạm trù từ loại
Tuy trong nhiều ngôn ngữ có các phạm trù tương đương nhau (danh từ,động từ,tính từ,…) nhưng tương quan các phạm trù khác nhau do số lượng và đặc trưng các phạm trù không giống nhau
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
1.Phạm trù từ loại
VD:Trong tiếng Việt
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
1.Phạm trù từ loại
Chú ý:Tiêu chí ý nghĩa của phạm trù từ loại có tính khái quát.Đó là ý nghĩa ngữ pháp,không phải y nghĩa từ vựng.Vì vậy,xét theo cả tiêu chí ý nghĩa và tiêu chí hình thức thì mỗi từ loại là một phạm trù ngữ pháp thực sự.
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
1.Phạm trù từ loại
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
Khái niệm: Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ bao gồm các phạm trù ngữ pháp được biểu hiện trong từ, bằng các hình thức ngữ pháp của từ.
Một từ có thể có nhiều hình thái, mỗi hình thái nằm trong một phạm trù hình thái nhất định.
Ứng với mỗi ý nghĩa ngữ pháp có thể cỏ nhiều hình thái của các từ khác nhau.
Trong tiếng Việt nói chung và các hình thức đơn lập phân tích tính, từ không biến hóa hình thái.
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
Một số hình thái phổ biến trong các ngôn ngữ có biến hóa hình thái:
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
2.1 - Phạm trù giống.
Là phạm trù ngữ pháp của các danh từ.
Mỗi danh từ trong các ngôn ngữ biến hóa hình thái phải thuộc về một giống nhất định: giống đực, giống cái hoặc giống trung.
Sự phân biệt về giống của danh tư chịu sự chi phối của những quy luật nội tại của ngôn ngữ.
VD: tiếng Nga: книга “sách” thuộc giống cái, окнo “cửa sổ”
thuộc giống trung, cmол “bàn” thuộc giống đực.
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
2.2 – Phạm trù số
Thể hiện sự phân biệt về số lượng của các sự vật được danh tư gọi tên.
Các danh từ trong các ngôn ngữ có biến hóa hình thái phải có số ít hoặc số nhiều., một số ngôn ngữ có hình thái số đôi.
VD: tiếng Anh:
số ít: student (học sinh) số nhiều: students (những học sinh)
Book (quyển sách) books (những quyển sách)
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
2.3 – Phạm trù cách
Thể hiện quan hệ giữa các sự vật với nhau hoặc giữa sự vật và quá trình. Những mối quan hệ này cơ sở trong thực tế nhưng đã được ngữ pháp hóa, được phản ánh và khái quát hóa thông qua ngữ pháp.
VD: tiếng Nga có 6 hình thái về cách.
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
2.4 – Phạm trù ngôi
Thể hiện quan hệ của hoạt động và của chủ thể của nó đối với người nói.
Là phạm trù ngữ pháp của các đại tư nhân xưng, nhưng liên quan mật thiết đến nó là các động từ biểu hiện hoạt động.
VD: tiếng Pháp: “Il ait ses études.” (Nó đi học.) ,
hình thái động từ “fait” tương hợp với đại tư chủ
ngữ “Il”: ngôi thứ ba, số ít.
2.5 – Phạm trù thời
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
Là phạm trù ngữ pháp của động từ, thể hiện quan hệ của hoạt động mà nó biểu hiện so với thời điểm nói.
Số lượng các mặt đối lập trong phạm trù thời của động từ ở các ngôn ngữ phổ biến nhất là sự phân biệt thời quá khứ, thời hiện tại, thời tương lai.
VD: tiếng Anh: I bought a pen.
2.6 – Phạm trù thể
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
Phạm trù ngữ pháp của động từ, phân biệt những quá trình giới hạn với những quá trình không có giới hạn.
Những động từ mang ý nghĩa có giới hạn thuộc phạm trù thể hoàn thành, những động từ mang ý nghĩa không có giới hạn thuộc thể phạm trù chưa hoàn thành.
2.7 – Phạm trù dạng
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
Là phạm trù ngữ pháp của động từ thể hiện những mối quan hệ khác nhau giữa chủ thể và đối tượng của hoạt động mà động từ biểu thị.
Các động từ được phân biệt dạng chủ động và dạng bị động.
VD: tiếng Pháp:
Dạng chủ động: Le professure félicite Pier. (thầy giáo khen Pier)
Dạng bị động: Pier est félicite par le professeur. (Pier được thầy giáo khen).
2.8 – Phạm trù thức
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
Là phạm trù ngữ pháp của động từ biểu hiện quan hệ của nội dung câu với thực tế.
Động từ thường được phân biệt các hình thái về thức:
VD: I like reading novels. (Tôi thích đọc tiểu thuyết.)
VD: I am reading. (Tôi đang đọc sách.)
VD: I will read this book tommorow. (Tôi sẽ đọc quyển sách này vào ngày mai.)
VD: Read it, please. (Hãy đọc nó đi!)
3. Phạm trù ngữ pháp tổ hợp từ
Ý nghĩa ngữ pháp của các phạm trù này là:
Tồn tại khi các từ kết hợp với nhau trong câu
+ Ý nghĩa quan hệ của các từ trong các kết cấu cú pháp
+ Ý nghĩa mà từ có được khi chiếm một vị trí nhất định và thực hiện một chức năng nhất định trong câu
Mỗi một phạm trù là sự thống nhất giữa một ý nghĩa ngữ pháp và một hình thức ngữ pháp
3. Phạm trù ngữ pháp tổ hợp từ
a.Phạm trù các chức năng cú pháp.
VD: Phạm trù định ngữ ( định ngữ cho danh từ ) có ý nghĩa ngữ pháp là: xác định đăc điểm, tính chất về một phương diện nào đó cho sự vật được biểu hiện bằng danh từ
“ Đây là quyển sách mới của tôi ”
Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ, định ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ… cũng đều là các phạm trù ngữ pháp.
Mỗi phạm trù này cũng có thể chia ra thành các phạm trù nhỏ
( bổ ngữ có bổ ngữ trực tiếp hay gián tiếp).
Dù ở mức cao hay thấp, rộng hay hẹp, mỗi phạm trù này đều là sự thống nhất giữa ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp.
3. Phạm trù ngữ pháp tổ hợp từ
b.Phạm trù cú pháp toàn kết cấu.
VD: So sánh các kết cấu ngữ pháp thuộc 2 nhóm sau:
Nhóm 1 Nhóm 2
_ Tôi sai nó đi _ Mẹ cho con nhiều kẹo
_ Anh ấy bắt tôi học _ Anh tặng em bông hoa
_ Họ giúp em làm việc _ Con biếu ông gói quà
3. Phạm trù ngữ pháp tổ hợp từ
Nhóm 1 Nhóm 2
_ Tôi sai nó đi _ Mẹ cho con nhiều kẹo
_ Anh ấy bắt tôi học _ Anh tặng em bông hoa
_ Họ giúp em làm việc _ Con biếu ông gói quà
Giống nhau:
+ Số lượng của thành viên tham dự kết cấu: 4
+ Ý nghĩa chung của thành viên thứ nhất: chỉ chủ thể hành động
3. Phạm trù ngữ pháp tổ hợp từ
Kết luận:
Các kiểu câu khác nhau cũng chính là các phạm trù cú pháp toàn kết cấu khác nhau.
Mỗi kiểu câu là sự khái quát hóa và trừu tượng hóa từ rất nhiều câu cụ thể khác nhau và được đặc trưng bởi một ý nghĩa chung cùng những đặc điểm hình thức chung.
Tất cả các câu cụ thể được xây dựng theo cùng một kiểu câu thì thuộc về cùng một phạm trù cú pháp toàn kết cấu.
NGÔN NGỮ
Phần IV - Ngữ pháp học
PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
Phần IV - Ngữ pháp học
Chương 2: Ý NGHĨA NGỮ PHÁP – PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP – HÌNH THỨC NGỮ PHÁP
I. Ý nghĩa ngữ pháp.
II. Các phương thức ngữ pháp.
III. Các hình thức ngữ pháp.
Phần IV - Ngữ pháp học
Chương 3: PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
I. Khái niệm phạm trù ngữ pháp.
II. Điều kiện để hình thành một phạm trù ngữ pháp.
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
Chương 2: Ý NGHĨA NGỮ PHÁP
PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP – HÌNH THỨC NGỮ PHÁP
I. Ý nghĩa ngữ pháp.
1. Ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp
Xét những ví dụ sau:
- nhà, cây, bàn, ghế, xe...
- đi, nói hát, đứng, ngồi, làm, học...
- đẹp, tròn, tốt, xấu, xanh, đỏ...
- chair, table, car, house, tree...
* Ý nghĩa từ vựng là ý nghĩa riêng của từng từ.
* Ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa chung của nhiều từ, nhiều đơn vị ngữ pháp.
Kết luận
Chương 2: Ý NGHĨA NGỮ PHÁP
PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP – HÌNH THỨC NGỮ PHÁP
1. Ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp
Chương 2: Ý NGHĨA NGỮ PHÁP
PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP – HÌNH THỨC NGỮ PHÁP
I. Ý nghĩa ngữ pháp.
2. Các loại ý nghĩa ngữ pháp
Phân biệt ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp
Chương 2: Ý NGHĨA NGỮ PHÁP
PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP – HÌNH THỨC NGỮ PHÁP
II. Các phương thức ngữ pháp.
Khái niệm: Phương thức phụ gia là phương thức liên kết vào một căn tố hoặc một thán từ một hoặc một vài phụ tố để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp (ý nghĩa từ loại, ý nghĩa quan hệ, ý nghĩa phái sinh hay ý nghĩa tình thái).
VD: trong Tiếng Anh: book (quyển sách) – books (những quyển sách)
Lamp (cái đèn) – lamps (những cái đèn)
1. Phương thức phụ gia (phụ tố)
Đặc điểm:
Các phụ tố không được sử dụng độc lập mà phải đi kèm với căn tố hoặc thân từ để thực hiên chức năng cấu tạo từ hoặc cấu tạo hình thái từ.
Cùng một phụ tố có thể dùng để cấu tạo nhiều từ hay nhiều hình thái của từ.
Cơ sở để đồng nhất phụ tố: sự đồng nhất về hình thức âm thanh (có thể có sự biến đổi theo quy luật) và sự đồng nhất về ý nghĩa ngữ pháp.
1. Phương thức phụ gia (phụ tố)
II. Các phương thức ngữ pháp.
theo vị trí
Phân biệt phụ tố:
loại ý nghĩa ngữ pháp mà chúng biểu hiện.
theo chức năng chúng đảm nhiệm.
VD: trong Tiếng anh: employ(n): việc làm (từ nguyên dạng)
Trên cơ sở của từ nguyên dạng, người ta có thể liên kết thêm một số phụ tố để cấu tạo thành một số từ:
Employ + ee = employee (n): người làm công
Employ + ment = employment (n): sự làm công, việc làm
Un + employ + ment = unemployment (n): sự thất nghiệp
=> Như vậy, phương thức phụ gia vừa được sử dụng với các chức năng cấu tạo từ, vừa được sử dụng với chức năng cấu tạo hình thái của từ.
1. Phương thức phụ gia (phụ tố)
II. Các phương thức ngữ pháp.
II. Các phương thức ngữ pháp.
2. Phương thức chuyển đổi trong căn tố và bổ sung căn tố.
Phương thức chuyển đổi trong căn tố: để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp, một số ngôn ngữ sử dụng cách chuyển đổi một số yếu tố trong thành phần âm thanh của căn tố trong từ.
VD: trong Tiếng anh:
A mouse (con chuột) – mice (những con chuột)
A brother (anh, em trai) – brethren (anh em đồng nghiệp, đồng bào)
A goose ( con ngỗng) – geese (những con ngỗng)
lPhương thức bổ sung căn tố: à phương thức thay thế một căn tố hay một thân từ bằng một căn tố hay một thân từ hoàn toàn khác, tuy có cùng một ý nghĩa từ vựng, nhưng đối lập về ý nghĩa ngữ pháp.
VD: happy – happier – happiest
Old – older – elder
II. Các phương thức ngữ pháp.
3. Phương thức láy.
Định nghĩa: Láy (hay lặp) là phương thức lặp lại (toàn bộ hay một bộ phận) một yếu tố ngôn ngữ nào đó (căn tố hay từ) để biểu hiện một yếu tố nhất định.
Ví dụ:
nhỏ→ nhỏ nhắn,
nhỏ nhẹ,
nhỏ nhoi…
xinh→ xinh xắn,
xinh xẻo….
Ví dụ: Tiếng Việt:
người→người người
lớp→ lớp lớp
tiếng Mã Lai:
orang→ orang orang
Ví dụ: tiếng Việt: đèm đẹp, đo đỏ, nhè nhẹ….
đi đi lại lại,
cười cười nói nói...
tiếng Nga:
добрый- (suy nghĩ lâu)
II. Các phương thức ngữ pháp.
3. Phương thức láy.
=>Kết luận:
Ở tiếng Việt, phương thức láy không chỉ phục vụ cho mục đích từ vựng (tạo ra các từ láy với các săc thái khác nhau trong ý nghĩa từ vựng) mà cho cả việc biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp.
Ý nghĩa của phương thức láy trong tiếng Việt: ý nghĩa ngữ pháp khác rất nhiều so với các ý nghĩa ngữ pháp tình thái trong các ngôn ngữ Ấn-Âu
II. Các phương thức ngữ pháp.
4. Phương thức hư từ.
Định nghĩa: hư từ là từ biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp và làm dấu cho các quan hệ ngữ pháp của các thực từ ở trong câu.
Tác dụng: Biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp đi kèm theo các thực từ và biểu hiện các quan hệ ngữ pháp giữa các thực từ.
Ví dụ: tiếng Pháp: ’Jai acheté une chaise
Fidèle à la patrie
Tiếng Việt: tôi mua nó
Tôi mua cho nó
Tôi mua của nó
II. Các phương thức ngữ pháp.
4. Phương thức hư từ.
Đặc điểm:
Thường đi kèm với các thực từ và không thể độc lập thực hiện chức năng của một thành phần câu
Khác với các phụ tố, các hư từ không gắn chặt vào căn tố hay thân từ để tạo thành một từ hoặc một hình thái của từ, mà hoạt động tương đối độc lập, tách bạch khỏi thực từ
Ví dụ:
+Tiếng Nga: Я ӌumал (phụ tố -л gắn chặt vào căn tố biểu hiện thời quá khứ của động từ)
+Tiếng Việt: Tôi đã học (hư từ “đã” tách khỏi động từ đọc)
II. Các phương thức ngữ pháp.
4. Phương thức hư từ.
Phân loại:
Hư từ hình thái: là các hư từ biểu hiện các ý nghĩa hình thái đi kèm các thực từ hay đi kèm theo các câu
Chỉ mệnh lệnh: hãy, đừng, chớ…
VD
Chỉ thời gian: đã, sẽ, đang, vừa, mới…
Chỉ sự phủ định hay khẳng định: không, chưa, chẳng, có…
Chỉ mức độ: rất, hơi, quá, lắm…
Chỉ sự tiếp diễn đồng nhất: vẫn, cứ đều, cũng, còn…
Chỉ ý nghĩa số lượng: những, các, mọi, nỗi…
Chỉ ý nghĩa xác định hay không xác định: con, cái, chiếc…
Biểu hiện thái độ, tình cảm: à, ừ, nhỉ, nhé…
Hư từ cú pháp là các hư từ biểu hiện các quan hệ ngữ pháp giữa các từ (biểu hiện các ý nghĩa quan hệ giữa các từ, các cụm từ, các thành phần của câu, các câu)
Kết luận: Hư từ đóng vai trò quan trọng về mặt biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp, được sử dụng với tần số cao.
II. Các phương thức ngữ pháp.
5. Phương thức trật tự từ.
Để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp, trật tự sắp xếp các từ cũng được sử dụng là một phương thức. Tuy nhiên vai trò của trật tự từ với tư cách là một phương thức ngữ pháp thì không giống nhau trong các ngôn ngữ khác nhau.
Ở tiếng Nga ý nghĩa ngữ pháp của từ thường không phụ thuộc vào chỗ chúng được sắp xếp kế tiếp nhau theo trật tự như thế nào.
Trái lại, trong các ngôn ngữ như tiếng việt, tiếng Hán, trật tự từ với tư cách là một phương thức ngữ pháp có vai trò rất quan trọng.
Ví dụ: so sánh: Tôi đang ăn cơm Cơm ăn tôi
Ăn cơm tôi
Không thể thay thế như vậy được
II. Các phương thức ngữ pháp.
6. Phương thức trọng âm từ
Trọng âm từ thể hiện ở sự phát âm một âm tiết nào đó trong từ với sự nhấn giọng, sự nâng cao thanh điệu kết hợp với sự tăng cường độ dài, độ mạnh, độ vang của âm tiết đó.
Trong các ngôn ngữ Ấn – Âu, trọng âm từ có thể được sử dụng như là một phương tiện để phân biệt các từ có ý nghĩa từ vựng khác nhau và quan trọng hơn là vai trò của trọng âm với tư cách là một phương thức ngữ pháp để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp.
II. Các phương thức ngữ pháp.
Ngữ điệu của lời nói (của câu)
Nhịp điệu
Âm điệu
Cường độ
Tiết điệu
…
Các yếu tố ngữ điệu trên thuộc về câu, lời nói chung, và đóng vai trò là các phương tiện biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp.
7. Phương thức ngữ điệu.
Trong nhiều ngôn ngữ, ngữ điệu dùng để phân biệt các mục đích phát ngôn khác nhau của các câu có cùng thành phần từ vựng và sắp xếp trật tự từ.
Ví dụ
Mẹ đã về. (câu tường thuật)
- Mẹ đã về? (câu nghi vấn)
- Mẹ đã về! (câu cảm thán)
II. Các phương thức ngữ pháp.
7. Phương thức ngữ điệu.
Bằng ngữ điệu có thể phân biệt các quan hệ y nghĩa và ngữ pháp khác nhau của các từ trong câu và do đố xác định các chức năng ngữ pháp khác nhau của các từ.
Ví dụ
Phương pháp làm việc mới là điều quan trọng.
=> Phương pháp làm việc _ mới là điều quan trọng.
=> Phương pháp làm việc mới _là điều quan trọng.
II. Các phương thức ngữ pháp.
7. Phương thức ngữ điệu.
Ví dụ 2
(1) Anh ấy có thể làm việc này.
(2) Anh ấy, có thể, làm việc này.
Biểu hiện khả năng thực hiện hành động của chủ ngữ “ anh ấy”.
Bày tỏ nhận xét chủ quan của người nói.
Các thành phần đệm, thành phần chú thích của câu thường được tách bạch khỏi các thành phần khác của câu băng sự phát âm có quãng ngắt và thường hạ thấp giọng nói.
II. Các phương thức ngữ pháp.
7. Phương thức ngữ điệu.
Ngữ điệu được sử dụng là phương thức ngữ pháp trong nhiều ngôn ngữ, song nó có vai trò quan trọng trong các ngôn ngữ không có biến hóa hình thái của từ, như tiếng Việt (bên cạnh các phương thức trật tự từ và hư từ)
Kết luận chung
Các ngôn ngữ hòa kết (biến hóa hình thái) sử dụng nhiều các phương thức phụ gia, phương thức chuyển đổi trong căn tố, phương thức bổ sung căn tố, phương hức trọng âm từ.
Chính những phương thức này làm nên “tính hòa kết” trong hệ thống ngữ pháp của các ngôn ngữ đó: trong cùng một hình thái của từ có sự phối hợp để biểu hiện cả ý nghĩa từ vựng và cả các ý nghĩa ngữ pháp của từ.
Các ngôn ngữ đơn lập-phân tích tính (không có biến hóa hình thái) thì thiên về việc sử dụng các phương pháp trật tự từ, phương thức hư từ,phương thức ngữ điệu.
Đây chính là những phương thức mà việc biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp và quan hệ ngữ pháp của từ (thực từ) nằm ngoái từ, nhờ vào những “lực lượng” bên ngoài: trật tự sắp xếp, hư từ hay ngữ điệu.
II. Các phương thức ngữ pháp.
III – Các hình thức ngữ pháp
Hình thức ngữ pháp là tương quan của một ý nghĩa ngữ pháp và một phương thức ngữ pháp nào đấy trong sự thống nhất của chúng.
Chỉ cần thay đổi một trong hai phương diện của tương quan này, chúng ta sẽ nhận được một hình thức ngữ pháp khác.
Ví dụ
Người
Dùng hư từ => Mọi người
Láy => Người người
Hình thái ngữ pháp (dạng thức ngữ pháp)
Trong các ngôn ngữ có biến hóa hình thái, một từ có hể có nhiều hình thức thích ứng với các ý nghĩa thuộc các phạm trù ngữ pháp mà nó có thể có. Một hình thức ngữ pháp như thế gọi là một hình thái ngữ pháp (hay dạng thức ngữ pháp).
Trong thực tế ,các ngôn ngữ, theo quy luật tiết kiệm, có thể phối hợp biểu hiện trong cùng một hình thái một vài ý nghĩa ngữ pháp thuộc một vài phạm trù ngữ pháp khác nhau.
Toàn bộ các hình thái ngữ pháp có thể có của một từ họp thành hệ biến hóa hình thái (hay hệ hình, hệ dọc, đối hệ…) của từ đó
III – Các hình thức ngữ pháp
Hình thái zéro:
Là hình thái mang một ý nghĩa ngữ pháp nằm trong một hệ hình của từ đó, nhưng hình thái này không có cái biểu đạt bằng hình thức cảm tính. Nó là sự vắng mặt, sự zéro về cảm tính mang nghĩa ngữ pháp.
Ví dụ
книг
Книг- ø :
книге
книги
книгу
Книг- … :
III – Các hình thức ngữ pháp
Ở các ngôn ngữ đơn lập phân tích tính như tiếng Việt và tiếng Hán thì các phương thức ngữ pháp phổ biến nhất là trật tự từ, hư từ và ngữ điệu.
Ví dụ:
Những cái bút này
Sách của tôi
Các em học sinh
Có một số trường hợp, một đặc trưng nào đó trong ý nghĩa ngữ pháp của từ được biểu hiện ra nhờ sự kết hợp với các nhóm từ (thực từ hoặc hư từ) nhất định trong câu, hoặc biểu hiện qua khả năng tham gia vào những loại hình kết cấu nhất định. Những sự kết hợp như vậy chính là hình thức biểu hiện của những nét đặc trưng trong ý nghĩa ngữ pháp của từ.
III – Các hình thức ngữ pháp
Sự phân loại của S.C.Dik đối với các loại sự tình và sự phân loại các vị từ.
=> Cần phải hiểu hình thức ngữ pháp (hay hình thái ngữ pháp) với ý nghĩ rộng của từ này. Đó là toàn bộ những sự biểu hiện cụ thể, có tính vật chất (có thể cảm nhận đc) của các ý nghĩa ngữ pháp, không phụ thuộc vào việc sử dụng phương thức này hay phương thức khác.
III – Các hình thức ngữ pháp
III – Các hình thức ngữ pháp
III – Các hình thức ngữ pháp
Có những trường hợp, để diễn đạt một ý nghĩa ngữ pháp nào đóthuộc một phạm trù ngữ pháp nào đó, ngôn ngữ lại vừa dùng hình thái phân tích tính, vừa dùng hình thái tổng hợp tính.
Ví dụ trong tiếng Pháp
La table (cái bàn)
Les tables (những cái bàn)
III – Các hình thức ngữ pháp
Trong ngôn ngữ học
Chỉ được coi là hình thái phân tích tính của từ khi trong ngôn ngữ có một hệ thống các hư từ thực sự, tạo thành những diện đối lập đã định hình một cách rõ rệt. Đồng thời hình thái phân tích tính của từ phải mang tính bắt buộc và đồng loạt.
Các hư từ biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp cũng không nhất thiết phải được sử dụng trong tất cả các trường hợp có ý nghĩa đó
Ví dụ
- Hôm nay tôi ở nhà, ngày mai tôi mới đi.
(a) Quan điểm quần chúng
Gà mẹ
tính trẻ con
cách làm việc khoa học
(b) Quan điểm của quần chúng
gà của mẹ
tính của trẻ con
cách làm việc của khoa học
=> Thành phần hạn định đặt trực tiếp ngay sau danh từ để diễn đạt ý nghĩa đạc trưng của sự vật nêu ở danh từ.
=> Thành phần hạn định đặt sau danh từ nhưng cần dùng đến hư từ “của” để diễn đạt ý nghĩa sở thuộc.
Ví dụ
III – Các hình thức ngữ pháp
Ở tiếng Việt, rất nhiều trường hợp, ý nghĩa ngữ pháp của cả kết cấu được biểu hiện chính là thông qua hình thức tổ chức của cả kết cấu: số lượng và đặc điểm của các thành tố trong kết cấu, vị trí và sự bài trí của các thành tố, khả năng tổ hợp của các thành tố trong kết cấu.
Ví dụ
(2) Anh ấy cho tôi đi chơi
(1) Anh ấy cho tôi một quả cam
Sự khác biệt trong ý nghĩa ngữ pháp của hai kết cấu đã được biểu hiện qua sự kết hợp khác nhau của các động từ chính với các thành phần phụ khác nhau.
III – Các hình thức ngữ pháp
Anh ấy mời bạn bè đến chơi.
Anh ấy thấy bạn bè đi chơi.
=> Ý nghĩa cầu khiến
=> Ý nghĩa của hoạt động tri giác
^
rằng,là
^
đã, sẽ, đang, vừa, mới…
->Anh ấy mời đến chơi tất cả bạn bè thân thích
Như vậy hình thức ngữ pháp để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp rất đa dạng và có định, và có thể khác nhau trong các ngôn ngữ khác nhau. Các hình thức đó có thể là kết quả của việc mỗi ngôn ngữ thiên về việc sử dụng một số các phương thức ngữ pháp nhất định, và điều đó dẫn đến những đặc điểm riêng cho từng ngôn ngữ.
III – Các hình thức ngữ pháp
Chương 3: PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
I. Khái niệm phạm trù ngữ pháp.
Khái niệm: Sự thống nhất giữa ý nghĩa ngữ pháp và các hình thức biểu hiện của nó tạo thành một phạm trù ngữ pháp.
Ví dụ:
Trong Tiếng Việt: tất cả các từ có ý nghĩa ngữ pháp chỉ sự vật và có hình thức ngữ pháp thể hiện ở khả năng kết hợp với cá từ chỉ lượng và cá từ chỉ định hợp thành phạm trù danh từ
Trong tiếng Anh,Pháp: phạm trù số phân biệt số ít và số nhiều
Apple (quả táo) – apples (nhiều quả táo)
Thuộc về cùng một phạm trù là những yếu tố ngôn ngữ có chung một ý nghĩa ngữ pháp và một hình thức biểu hiện.
Ý nghĩa ngữ pháp là nhân tố quyết định sự hình thành một phạm trù ngữ pháp
Cùng một ý nghĩa ngữ pháp nhưng có thể được biểu hiện bằng một vài hình thức ngữ pháp khác nhau hay một vài phương thức ngữ pháp khác nhau.
I. Khái niệm phạm trù ngữ pháp.
Chương 3: PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
II. Điều kiện để hình thành một phạm trù ngữ pháp.
Trong ngôn ngữ phải tồn tại một ý nghĩa ngữ pháp và ý nghĩa đó phải được biểu hiện bằng hình thức cụ thể.
Cả ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp phải có tính đồng loạt
Sự khác nhau về số lượng, tính chất, dặc điểm của các phạm trù.
VD: Các ngôn ngữ Châu Âu, danh từ thường có phạm trù giống.
Còn trong Tiếng Việt không có.
Chương 3: PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
Một phạm trù ngữ pháp có thể tồn tại ở một ngôn ngữ này mà có thể không tồn tại ở một ngôn ngữ khác
Một phạm trù ngữ pháp có thể bao gồm trong thành phần của mình một vài phạm trù nhỏ hơn, có ý nghĩa ngữ pháp khái quát thấp hơn và bao trùm một phạm vi hẹp hơn.
=> Phạm trù ngữ pháp phải là sự thống nhất biện chứng giữa ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp. Không có sự thống nhất giữa hai phương diện ấy thì không có sơ sở để phân xuất bất kì một phạm trù ngữ pháp nào.
II. Điều kiện để hình thành một phạm trù ngữ pháp.
Chương 3: PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
Chương 3: PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
1.Phạm trù từ loại
Khái niệm: Phạm trù từ loại là sự tập hợp các từ của một ngôn ngữ thành những lớp,những loại(những từ loại theo những đặc trưng chung về ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp)
VD:
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
1.Phạm trù từ loại
Đặc điểm
Mỗi từ loại là một phạm trù lớn có thể bao gồm nhiều phạm trù nhỏ hơn-phạm trù các tiểu loại
VD: bắt nó học
nhờ chị mua giúp
ĐT gây khiến
Đối tượng gây khiến
ND gây khiến
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
1.Phạm trù từ loại
Tuy trong nhiều ngôn ngữ có các phạm trù tương đương nhau (danh từ,động từ,tính từ,…) nhưng tương quan các phạm trù khác nhau do số lượng và đặc trưng các phạm trù không giống nhau
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
1.Phạm trù từ loại
VD:Trong tiếng Việt
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
1.Phạm trù từ loại
Chú ý:Tiêu chí ý nghĩa của phạm trù từ loại có tính khái quát.Đó là ý nghĩa ngữ pháp,không phải y nghĩa từ vựng.Vì vậy,xét theo cả tiêu chí ý nghĩa và tiêu chí hình thức thì mỗi từ loại là một phạm trù ngữ pháp thực sự.
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
1.Phạm trù từ loại
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
Khái niệm: Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ bao gồm các phạm trù ngữ pháp được biểu hiện trong từ, bằng các hình thức ngữ pháp của từ.
Một từ có thể có nhiều hình thái, mỗi hình thái nằm trong một phạm trù hình thái nhất định.
Ứng với mỗi ý nghĩa ngữ pháp có thể cỏ nhiều hình thái của các từ khác nhau.
Trong tiếng Việt nói chung và các hình thức đơn lập phân tích tính, từ không biến hóa hình thái.
III. Các phạm trù ngữ pháp thường gặp.
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
Một số hình thái phổ biến trong các ngôn ngữ có biến hóa hình thái:
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
2.1 - Phạm trù giống.
Là phạm trù ngữ pháp của các danh từ.
Mỗi danh từ trong các ngôn ngữ biến hóa hình thái phải thuộc về một giống nhất định: giống đực, giống cái hoặc giống trung.
Sự phân biệt về giống của danh tư chịu sự chi phối của những quy luật nội tại của ngôn ngữ.
VD: tiếng Nga: книга “sách” thuộc giống cái, окнo “cửa sổ”
thuộc giống trung, cmол “bàn” thuộc giống đực.
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
2.2 – Phạm trù số
Thể hiện sự phân biệt về số lượng của các sự vật được danh tư gọi tên.
Các danh từ trong các ngôn ngữ có biến hóa hình thái phải có số ít hoặc số nhiều., một số ngôn ngữ có hình thái số đôi.
VD: tiếng Anh:
số ít: student (học sinh) số nhiều: students (những học sinh)
Book (quyển sách) books (những quyển sách)
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
2.3 – Phạm trù cách
Thể hiện quan hệ giữa các sự vật với nhau hoặc giữa sự vật và quá trình. Những mối quan hệ này cơ sở trong thực tế nhưng đã được ngữ pháp hóa, được phản ánh và khái quát hóa thông qua ngữ pháp.
VD: tiếng Nga có 6 hình thái về cách.
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
2.4 – Phạm trù ngôi
Thể hiện quan hệ của hoạt động và của chủ thể của nó đối với người nói.
Là phạm trù ngữ pháp của các đại tư nhân xưng, nhưng liên quan mật thiết đến nó là các động từ biểu hiện hoạt động.
VD: tiếng Pháp: “Il ait ses études.” (Nó đi học.) ,
hình thái động từ “fait” tương hợp với đại tư chủ
ngữ “Il”: ngôi thứ ba, số ít.
2.5 – Phạm trù thời
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
Là phạm trù ngữ pháp của động từ, thể hiện quan hệ của hoạt động mà nó biểu hiện so với thời điểm nói.
Số lượng các mặt đối lập trong phạm trù thời của động từ ở các ngôn ngữ phổ biến nhất là sự phân biệt thời quá khứ, thời hiện tại, thời tương lai.
VD: tiếng Anh: I bought a pen.
2.6 – Phạm trù thể
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
Phạm trù ngữ pháp của động từ, phân biệt những quá trình giới hạn với những quá trình không có giới hạn.
Những động từ mang ý nghĩa có giới hạn thuộc phạm trù thể hoàn thành, những động từ mang ý nghĩa không có giới hạn thuộc thể phạm trù chưa hoàn thành.
2.7 – Phạm trù dạng
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
Là phạm trù ngữ pháp của động từ thể hiện những mối quan hệ khác nhau giữa chủ thể và đối tượng của hoạt động mà động từ biểu thị.
Các động từ được phân biệt dạng chủ động và dạng bị động.
VD: tiếng Pháp:
Dạng chủ động: Le professure félicite Pier. (thầy giáo khen Pier)
Dạng bị động: Pier est félicite par le professeur. (Pier được thầy giáo khen).
2.8 – Phạm trù thức
2.Phạm trù ngữ pháp hình thái của từ
Là phạm trù ngữ pháp của động từ biểu hiện quan hệ của nội dung câu với thực tế.
Động từ thường được phân biệt các hình thái về thức:
VD: I like reading novels. (Tôi thích đọc tiểu thuyết.)
VD: I am reading. (Tôi đang đọc sách.)
VD: I will read this book tommorow. (Tôi sẽ đọc quyển sách này vào ngày mai.)
VD: Read it, please. (Hãy đọc nó đi!)
3. Phạm trù ngữ pháp tổ hợp từ
Ý nghĩa ngữ pháp của các phạm trù này là:
Tồn tại khi các từ kết hợp với nhau trong câu
+ Ý nghĩa quan hệ của các từ trong các kết cấu cú pháp
+ Ý nghĩa mà từ có được khi chiếm một vị trí nhất định và thực hiện một chức năng nhất định trong câu
Mỗi một phạm trù là sự thống nhất giữa một ý nghĩa ngữ pháp và một hình thức ngữ pháp
3. Phạm trù ngữ pháp tổ hợp từ
a.Phạm trù các chức năng cú pháp.
VD: Phạm trù định ngữ ( định ngữ cho danh từ ) có ý nghĩa ngữ pháp là: xác định đăc điểm, tính chất về một phương diện nào đó cho sự vật được biểu hiện bằng danh từ
“ Đây là quyển sách mới của tôi ”
Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ, định ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ… cũng đều là các phạm trù ngữ pháp.
Mỗi phạm trù này cũng có thể chia ra thành các phạm trù nhỏ
( bổ ngữ có bổ ngữ trực tiếp hay gián tiếp).
Dù ở mức cao hay thấp, rộng hay hẹp, mỗi phạm trù này đều là sự thống nhất giữa ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp.
3. Phạm trù ngữ pháp tổ hợp từ
b.Phạm trù cú pháp toàn kết cấu.
VD: So sánh các kết cấu ngữ pháp thuộc 2 nhóm sau:
Nhóm 1 Nhóm 2
_ Tôi sai nó đi _ Mẹ cho con nhiều kẹo
_ Anh ấy bắt tôi học _ Anh tặng em bông hoa
_ Họ giúp em làm việc _ Con biếu ông gói quà
3. Phạm trù ngữ pháp tổ hợp từ
Nhóm 1 Nhóm 2
_ Tôi sai nó đi _ Mẹ cho con nhiều kẹo
_ Anh ấy bắt tôi học _ Anh tặng em bông hoa
_ Họ giúp em làm việc _ Con biếu ông gói quà
Giống nhau:
+ Số lượng của thành viên tham dự kết cấu: 4
+ Ý nghĩa chung của thành viên thứ nhất: chỉ chủ thể hành động
3. Phạm trù ngữ pháp tổ hợp từ
Kết luận:
Các kiểu câu khác nhau cũng chính là các phạm trù cú pháp toàn kết cấu khác nhau.
Mỗi kiểu câu là sự khái quát hóa và trừu tượng hóa từ rất nhiều câu cụ thể khác nhau và được đặc trưng bởi một ý nghĩa chung cùng những đặc điểm hình thức chung.
Tất cả các câu cụ thể được xây dựng theo cùng một kiểu câu thì thuộc về cùng một phạm trù cú pháp toàn kết cấu.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Thanh Thuỷ
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)