Xuân Diệu
Chia sẻ bởi Đinh Thị Quyền |
Ngày 21/10/2018 |
235
Chia sẻ tài liệu: Xuân Diệu thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
XUÂN DIỆU
I - GIỚI THIỆU CHUNG
Đêm trăng đường Láng
Em là một ngôi sao mới băngXuống đây, đi với anh đêm trăng
Hai con mắt dễ thương, dễ ghétĐôi mắt, nguồn mặn nồng tha thiết
Em đưa anh vào trong bóng trăngAnh đưa em cành liễu thung thăng
Đường Láng thơm bạc hà, canh giớiÔi trăng soi trên lá xà cừ…
Anh với em bên bờ đêm biếcNhững xóm mờ mến thương quen biết
Trăng như sương trên ruộng lúa xanhGió như chim xao động trong cành
Em là một ngôi sao mới băngXuống đây, đi với anh đêm trăng
XUÂN DIỆU
(Trung thu 29-9-1963)
- Với cả hai cặp câu vần trắc (3-4 và 9-10), ta chỉ đảo vị trí một vài chữ là nhịp thơ xưa hiện ra: Hai con mắt dễ thương, dễ ghét / Đôi mắt nguồn tha thiết mặn nồng và Anh với em bên bờ đêm biếc / Những xóm mờ quen biết mến thương...
Nhưng Xuân Diệu tuyệt đối không dùng vần lưng như thế. Ông kiên quyết đoạn tuyện giọng điệu kể lể, để bài thơ trăng này, gợi nhiều hơn tả.
- Lại nữa, trong 98 âm tiết toàn bài, có tới 68 thanh bằng (hơn 2/3), khiến bài thơ bỏ giọng trưởng nghiêng hẳn sang màu âm mềm mại một gam thứ , phù hợp với không khí lãng đãng của một đêm trăng mộng nhiều hơn thực.
- Tiếng chim lẫn vào tiếng gió, ánh trăng lẫn vào hơi sương. Anh và em không phải đi mà đang bay thì mới có thể vừa thơm là là đường rau bạc hà, canh giới ăn được đã vút lên ngọn cao đẹp mắt xà cừ.
Mộng nhiều hơn thực, mộng đến bóng cây mà như bóng người Liêu Trai, sải đôi tay cành liễu thung thăng…
LỜI BÌNH
CHIỀU
Xuân Diệu
Hôm nay trời nhẹ lên cao,
Tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn…
Lá hồng rơi lặng ngõ thuôn
Sương trinh rơi kín tự nguồn yêu thương
Phất phơ hồn của bông hường
Trong hơi phiêu lạc còn vương máu hồng.
Nghe chừng gió nhớ qua sông
E bên lau lách thuyền không vắng bờ
Không gian như có dây tơ
Bước đi sẽ đứt, động hờ sẽ tiêu,
Êm êm chiều ngẩn ngơ chiều
Lòng không sao cả, hiu hiu khẽ buồn…
II – CÁI HAY – CÁI ĐẸP TRONG THƠ XUÂN DIỆU
1. Hồn thơ “Tha thiết, rạo rực, băn khoăn”:
a. Xuân Diệu – Con người yêu cuộc sống tha thiết, đắm say, rạo rực nhưng đồng thời cũng đầy bi quan, chán nản:
- Xuân Diệu yêu người, yêu cảnh đều vồ vập, vội vàng vì trong khi yêu nhà thơ đã thấy đang mất.
- Tâm trạng: chợt vui, chợt buồn, sợ thời gian trôi chảy, sợ mất mát, già nua, chết chóc …luôn ám ảnh trong lòng nhà thơ
II – CÁI HAY – ĐẸP TRONG THƠ XUÂN DIỆU
1. Hồn thơ “Tha thiết, rạo rực, băn khoăn”:
b. Nguyên nhân:
- Chủ quan: Xuân Diệu hay đòi hỏi cái hoàn mĩ
- Khách quan: Thực tế không phải bao giờ cũng đáp ứng được những ước mơ
- Mâu thuẫn tạo nên vẻ đẹp trong thơ tình Xuân Diệu
II – CÁI HAY – ĐẸP TRONG THƠ XUÂN DIỆU
1. Hồn thơ “Tha thiết, rạo rực, băn khoăn”:
c. Chứng minh: Vội vàng
- Lòng thiết tha, đắm say, rạo rực của Xuân Diệu trước khu vườn trần thế đầy hương sắc, âm thanh, ánh sáng, cái ngon, vị ngọt.
+ Nhân hóa, liệt kê: Thiên đường trên mặt đất phong phú, hấp dẫn, quyến rũ.
+ Điệp ngữ “Này đây”: Tiếng reo vui – lời mời gọi tha thiết. Xuân Diệu muốn đem tất cả cái đẹp trần thế mà trao tặng con người
+ Hình ảnh tuyệt mĩ, so sánh táo bạo, mới mẻ: Và này đây ánh sáng chớp hàng mi; Tháng giêng ngon như một cặp môi gần; Tuần trăng mật…cho thấy khát khao yêu đương đến cháy bỏng của Xuân Diệu.
Xuân Diệu quan niệm cái đẹp nằm ngay trong cuộc sống trấn thế và con người là chuẩn mực của cái đẹp.
- Tâm trạng băn khoăn, buồn chán:
+ Buồn chán trước thời gian trôi chảy: Xuân đến – qua – non – già – hết – mất.
+ Triết lí về sự vô hạn của thời gian và sự hữu hạn của một đời người bằng giọng văn dỗi hờn, khô khốc, đối lập.
Lòng tôi rộng – Lượng trời chật
Xuân tuần hoàn – Tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại
Còn trời đất – Chẳng còn tôi mãi
- Nỗi buồn không làm tê liệt ý chí sống, ngược lại kích thích lòng ham sống, khát sống, thèm sống, sống tha thiết, rạo rực.
+ Ý muốn “tắt nắng”, “buộc gió”, tước đoạt quyền của tạo hóa để điều khiển thiên nhiên cho thỏa khát vọng thèm muốn vô biên, tuyệt đỉnh.
+ Cuộc sống là sự vận động không ngừng, không nghĩ nên phải chạy đua với thời gian, chiến thằng thời gian bằng cách sống toàn tâm để tận hưởng lạc thú cuộc đời.
+ Đoạn cuối: Cao trào cảm xúc, nhịp thơ sôi nổi, dồn dập như nhịp đập của một trái tim rộn ràng. Điệp ngữ “ta muốn” kết hợp với động từ gây cảm giác mạnh “ôm, riết, say, thâu”, các tính từ “chếnh choáng, đã đầy, no nê” góp phần làm rõ tính cách của một hồn thơ hết mình, sống hết mình, yêu hết mình, ham muốn cuồng nhiệt của Xuân Diệu.
- Lối sống này một thời kì bị phê phán nhưng thực ra đây là một lối sống tích cực thấm nhuần tính nhân văn.
2. Xuân Diệu nhìn đời bằng con mắt thời gian:
* “Nhưng chỉ với Xuân Diệu, thời gian mới trở thành một nỗi ám ảnh. Thời gian trong thơ ông không chỉ là cảm xúc, là thi hứng mà còn là nhân tố kiến trúc tác phẩm nghệ thuật.Có thể nói, Xuân Diệu nhìn đời bằng con mắt thời gian: “chất Xuân Diệu”, phong cách thơ ông là ở đó” ( Đỗ Lai Thúy, con mắt thơ, NXB Giáo dục 1997,tr.55).
a. “chỉ với Xuân Diệu thời gian mới trở thành một nỗi ám ảnh”
- Không phải Xuân Diệu là nhà thơ duy nhất cảm nhận về thời gian. Nhưng thời gian trở thành nỗi ám ảnh lớn, thường xuyên xuất hiện với tần số cao trong thơ Xuân Diệu.
- “Thời gian trong thơ ông không chỉ là cảm xúc, là thi hứng mà còn là nhân tố kiến trúc tác phẩm nghệ thuật”.
- Thời gian chi phối nội dung và nghệ thuật trong thơ ông.
- Thơ Xuân Diệu không chỉ cảm nhận thời gian đơn thuần mà là cách nhìn, cách cảm cuộc sống, vũ trụ, cuộc đời, con người. Đó là con mắt thời gian.
- Các dấu hiệu trên góp phần tạo nên “chất Xuân Diệu” khác với các nhà thơ lãng mạn cùng thời.
b. Chứng minh: Vội vàng, Đây mùa thu tới
- Hết sức nhạy cảm với thời khắc giao mùa và những bước chuyển dịch của thời gian ( từ hạ sang thu, thậm chí tới đông; từ mùa xuân này đến mùa xuân khác)
- Thời gian gắn liền với sự sống, tình yêu hạnh phúc và nuối tiếc – hốt hoảng, sống hết mình .
=> Lối sống của Xuân Diệu trong thơ là lối sống đón trước, mong bắt kịp thời gian bằng tốc độ sống, cường độ sống (“ôm” sự sống, “riết mây bay”, “say cánh buồm”, “tình yêu”, “thâu trong cái hôn”, “cho chếnh choáng”, “đã đầy”, “no nê”, “cắn vào xuân hồng”…)
- Cách cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu không phải bằng lí trí mà chủ yếu bằng cảm xúc với tất cả mọi giác quan nhạy bén nhất.
Nét u buồn của rặng liễu, màu sắc lá thu, gió lạnh, sương đêm, hoa rét…hay là mùi vị thời gian than thân tiễn biệt, sông núi chia lìa, cảm giác hờn giận…).
- Cả hai bài thơ được kiến trúc theo mạch nghĩ về thời gian trôi mau.
+ Đây mùa thu tới: Mở đầu là rặng liễu buồn, tiếp đến là tiếng kêu về sự chuyển mùa từ hạ sang thu. Những ám ảnh về mùa thu thể hiện qua nỗi nghĩ ngợi sâu lắng của người thiếu nữ tựa cửa nhìn xa với trăm điều không nói hết.
+ Vội vàng: Mở đầu là ý muốn “tắt nắng”, “buộc gió”, muốn kìm lại bước đi thời gian. Tiếp đó là sự vùn vụt trôi qua của mùa xuân, nỗi ám ảnh tàn phai, li biệt, rồi lại cuống quýt tận hưởng mùa xuân hiện tại, mùa xuân tuổi trẻ…
=> Cả hai bài thơ là cảm nhận về thời gian, triết lí về thời gian, ứng xử với thời gian. Đó là âm chủ trong bản giao hưởng thơ Xuân Diệu.
3. Xuân Diệu cung cấp nhiều vật liệu mới để xây dựng nền thơ ca Việt Nam:
a. Cái mới trong thơ Xuân Diệu:
- Nội dung:
+ Có cái nhìn nghệ thuật mới mẻ: Con người là trung tâm của thế giới. Con người cá nhân ham sống, ham yêu được khẳng định mạnh mẽ, nồng nhiệt => Ông hoàng của tình yêu
+ Nhìn thế giới trong sự vận động, trong sự thay đổi nên nhà thơ luôn vội vàng. Không còn kiểu an nhiên tự tại như các nhà thơ xưa.
+ Cái nhìn hướng về hiện tại, lấy hiện tại làm lí tưởng thẩm mĩ (Khác thơ lãng mạn đương thời), khẳng định vẻ đẹp của thế giới nên thơ Xuân Diệu luôn trẻ trung, sôi nổi, rạo rực.
+ Xây dựng hình tượng thơ dựa trên sự cảm giác trực tiếp thế giới, mở rộng đến tận cùng phạm vi các giác quan để cảm nhận thế giới. Do đó thơ Xuân Diệu nồng nàn, mạnh mẽ, tươi mới.
+ Có những phát hiện tinh tế, mới lạ về những rung động ban đầu của tình yêu, thiên nhiên, quan niệm sống mới mẻ…
- Nghệ thuật: + Cách tân về thể thơ, ngôn ngữ thơ và nghệ thuật diễn đạt
+ Đề tài quen thuộc nhưng cách thể hiện mới mẻ bằng ngôn ngữ trong sáng, đầy sáng tạo
b. Chứng minh:
* Thơ duyên:
Nội dung
Những rung động của tình yêu đầu đời
Sự giao hòa giữa đất trời và lòng người
Bức tranh thu: độc đáo mới lạ (so sánh với thơ xưa)
b. Chứng minh:
* Thơ duyên:
Nghệ thuật
Câu thơ hay, đặc sắc
Vẻ đẹp của hai câu thơ: “ Con đường nho nhỏ… trở chiều” (Tả cảnh nhưng cảnh như muốn theo lời thơ mà tan ra)
b. Chứng minh:
* Đây mùa thu tới:
Nội dung
Bức tranh thu đẹp, buồn, đầy ắp tâm trạng
Nhân vật trữ tình: khát khao giao cảm với đời
b. Chứng minh:
* Đây mùa thu tới
Nghệ thuật
Chất liệu vẻ nên bức tranh cổ điển và hiện đại
Cách dùng từ: diễn tả bước đi im lìm nhưng quyết liệt của thời gian
Cách diễn đạt rất Tây: Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh, non xa khởi sự nhạt sương mờ, thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ…
b. Chứng minh:
* Vội vàng :
Nội dung
Hai bức tranh thiên nhiên: Đẹp, đầy sức sống ( thiên đường ngay trên mặt đất) – Buồn, nhuốm màu li biệt
Tâm hồn khát khao sống, muốn tận hưởng cuộc sống: Tôi muốn …Ta muốn…
=> Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu người, yêu cảnh, đó là sự ham sống, thèm sống.
b. Chứng minh:
* Vội vàng
Nghệ thuật
Cách dùng từ độc đáo, sáng tạo
Cách cảm về thời gian: Khác thơ xưa – một đi không trở lại – sống vội vàng tận hưởng cuộc sống, sống hết mình để khỏi nuối tiếc…
Hình ảnh mới lạ, đầy cảm giác
Thể thơ: tự do, câu thơ vắt dòng
CHÚC CÁC EM LÀM BÀI THẬT TỐT VỀ TÁC GIA XUÂN DIỆU VÀ CÁC TÁC PHẨM CỦA ÔNG
I - GIỚI THIỆU CHUNG
Đêm trăng đường Láng
Em là một ngôi sao mới băngXuống đây, đi với anh đêm trăng
Hai con mắt dễ thương, dễ ghétĐôi mắt, nguồn mặn nồng tha thiết
Em đưa anh vào trong bóng trăngAnh đưa em cành liễu thung thăng
Đường Láng thơm bạc hà, canh giớiÔi trăng soi trên lá xà cừ…
Anh với em bên bờ đêm biếcNhững xóm mờ mến thương quen biết
Trăng như sương trên ruộng lúa xanhGió như chim xao động trong cành
Em là một ngôi sao mới băngXuống đây, đi với anh đêm trăng
XUÂN DIỆU
(Trung thu 29-9-1963)
- Với cả hai cặp câu vần trắc (3-4 và 9-10), ta chỉ đảo vị trí một vài chữ là nhịp thơ xưa hiện ra: Hai con mắt dễ thương, dễ ghét / Đôi mắt nguồn tha thiết mặn nồng và Anh với em bên bờ đêm biếc / Những xóm mờ quen biết mến thương...
Nhưng Xuân Diệu tuyệt đối không dùng vần lưng như thế. Ông kiên quyết đoạn tuyện giọng điệu kể lể, để bài thơ trăng này, gợi nhiều hơn tả.
- Lại nữa, trong 98 âm tiết toàn bài, có tới 68 thanh bằng (hơn 2/3), khiến bài thơ bỏ giọng trưởng nghiêng hẳn sang màu âm mềm mại một gam thứ , phù hợp với không khí lãng đãng của một đêm trăng mộng nhiều hơn thực.
- Tiếng chim lẫn vào tiếng gió, ánh trăng lẫn vào hơi sương. Anh và em không phải đi mà đang bay thì mới có thể vừa thơm là là đường rau bạc hà, canh giới ăn được đã vút lên ngọn cao đẹp mắt xà cừ.
Mộng nhiều hơn thực, mộng đến bóng cây mà như bóng người Liêu Trai, sải đôi tay cành liễu thung thăng…
LỜI BÌNH
CHIỀU
Xuân Diệu
Hôm nay trời nhẹ lên cao,
Tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn…
Lá hồng rơi lặng ngõ thuôn
Sương trinh rơi kín tự nguồn yêu thương
Phất phơ hồn của bông hường
Trong hơi phiêu lạc còn vương máu hồng.
Nghe chừng gió nhớ qua sông
E bên lau lách thuyền không vắng bờ
Không gian như có dây tơ
Bước đi sẽ đứt, động hờ sẽ tiêu,
Êm êm chiều ngẩn ngơ chiều
Lòng không sao cả, hiu hiu khẽ buồn…
II – CÁI HAY – CÁI ĐẸP TRONG THƠ XUÂN DIỆU
1. Hồn thơ “Tha thiết, rạo rực, băn khoăn”:
a. Xuân Diệu – Con người yêu cuộc sống tha thiết, đắm say, rạo rực nhưng đồng thời cũng đầy bi quan, chán nản:
- Xuân Diệu yêu người, yêu cảnh đều vồ vập, vội vàng vì trong khi yêu nhà thơ đã thấy đang mất.
- Tâm trạng: chợt vui, chợt buồn, sợ thời gian trôi chảy, sợ mất mát, già nua, chết chóc …luôn ám ảnh trong lòng nhà thơ
II – CÁI HAY – ĐẸP TRONG THƠ XUÂN DIỆU
1. Hồn thơ “Tha thiết, rạo rực, băn khoăn”:
b. Nguyên nhân:
- Chủ quan: Xuân Diệu hay đòi hỏi cái hoàn mĩ
- Khách quan: Thực tế không phải bao giờ cũng đáp ứng được những ước mơ
- Mâu thuẫn tạo nên vẻ đẹp trong thơ tình Xuân Diệu
II – CÁI HAY – ĐẸP TRONG THƠ XUÂN DIỆU
1. Hồn thơ “Tha thiết, rạo rực, băn khoăn”:
c. Chứng minh: Vội vàng
- Lòng thiết tha, đắm say, rạo rực của Xuân Diệu trước khu vườn trần thế đầy hương sắc, âm thanh, ánh sáng, cái ngon, vị ngọt.
+ Nhân hóa, liệt kê: Thiên đường trên mặt đất phong phú, hấp dẫn, quyến rũ.
+ Điệp ngữ “Này đây”: Tiếng reo vui – lời mời gọi tha thiết. Xuân Diệu muốn đem tất cả cái đẹp trần thế mà trao tặng con người
+ Hình ảnh tuyệt mĩ, so sánh táo bạo, mới mẻ: Và này đây ánh sáng chớp hàng mi; Tháng giêng ngon như một cặp môi gần; Tuần trăng mật…cho thấy khát khao yêu đương đến cháy bỏng của Xuân Diệu.
Xuân Diệu quan niệm cái đẹp nằm ngay trong cuộc sống trấn thế và con người là chuẩn mực của cái đẹp.
- Tâm trạng băn khoăn, buồn chán:
+ Buồn chán trước thời gian trôi chảy: Xuân đến – qua – non – già – hết – mất.
+ Triết lí về sự vô hạn của thời gian và sự hữu hạn của một đời người bằng giọng văn dỗi hờn, khô khốc, đối lập.
Lòng tôi rộng – Lượng trời chật
Xuân tuần hoàn – Tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại
Còn trời đất – Chẳng còn tôi mãi
- Nỗi buồn không làm tê liệt ý chí sống, ngược lại kích thích lòng ham sống, khát sống, thèm sống, sống tha thiết, rạo rực.
+ Ý muốn “tắt nắng”, “buộc gió”, tước đoạt quyền của tạo hóa để điều khiển thiên nhiên cho thỏa khát vọng thèm muốn vô biên, tuyệt đỉnh.
+ Cuộc sống là sự vận động không ngừng, không nghĩ nên phải chạy đua với thời gian, chiến thằng thời gian bằng cách sống toàn tâm để tận hưởng lạc thú cuộc đời.
+ Đoạn cuối: Cao trào cảm xúc, nhịp thơ sôi nổi, dồn dập như nhịp đập của một trái tim rộn ràng. Điệp ngữ “ta muốn” kết hợp với động từ gây cảm giác mạnh “ôm, riết, say, thâu”, các tính từ “chếnh choáng, đã đầy, no nê” góp phần làm rõ tính cách của một hồn thơ hết mình, sống hết mình, yêu hết mình, ham muốn cuồng nhiệt của Xuân Diệu.
- Lối sống này một thời kì bị phê phán nhưng thực ra đây là một lối sống tích cực thấm nhuần tính nhân văn.
2. Xuân Diệu nhìn đời bằng con mắt thời gian:
* “Nhưng chỉ với Xuân Diệu, thời gian mới trở thành một nỗi ám ảnh. Thời gian trong thơ ông không chỉ là cảm xúc, là thi hứng mà còn là nhân tố kiến trúc tác phẩm nghệ thuật.Có thể nói, Xuân Diệu nhìn đời bằng con mắt thời gian: “chất Xuân Diệu”, phong cách thơ ông là ở đó” ( Đỗ Lai Thúy, con mắt thơ, NXB Giáo dục 1997,tr.55).
a. “chỉ với Xuân Diệu thời gian mới trở thành một nỗi ám ảnh”
- Không phải Xuân Diệu là nhà thơ duy nhất cảm nhận về thời gian. Nhưng thời gian trở thành nỗi ám ảnh lớn, thường xuyên xuất hiện với tần số cao trong thơ Xuân Diệu.
- “Thời gian trong thơ ông không chỉ là cảm xúc, là thi hứng mà còn là nhân tố kiến trúc tác phẩm nghệ thuật”.
- Thời gian chi phối nội dung và nghệ thuật trong thơ ông.
- Thơ Xuân Diệu không chỉ cảm nhận thời gian đơn thuần mà là cách nhìn, cách cảm cuộc sống, vũ trụ, cuộc đời, con người. Đó là con mắt thời gian.
- Các dấu hiệu trên góp phần tạo nên “chất Xuân Diệu” khác với các nhà thơ lãng mạn cùng thời.
b. Chứng minh: Vội vàng, Đây mùa thu tới
- Hết sức nhạy cảm với thời khắc giao mùa và những bước chuyển dịch của thời gian ( từ hạ sang thu, thậm chí tới đông; từ mùa xuân này đến mùa xuân khác)
- Thời gian gắn liền với sự sống, tình yêu hạnh phúc và nuối tiếc – hốt hoảng, sống hết mình .
=> Lối sống của Xuân Diệu trong thơ là lối sống đón trước, mong bắt kịp thời gian bằng tốc độ sống, cường độ sống (“ôm” sự sống, “riết mây bay”, “say cánh buồm”, “tình yêu”, “thâu trong cái hôn”, “cho chếnh choáng”, “đã đầy”, “no nê”, “cắn vào xuân hồng”…)
- Cách cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu không phải bằng lí trí mà chủ yếu bằng cảm xúc với tất cả mọi giác quan nhạy bén nhất.
Nét u buồn của rặng liễu, màu sắc lá thu, gió lạnh, sương đêm, hoa rét…hay là mùi vị thời gian than thân tiễn biệt, sông núi chia lìa, cảm giác hờn giận…).
- Cả hai bài thơ được kiến trúc theo mạch nghĩ về thời gian trôi mau.
+ Đây mùa thu tới: Mở đầu là rặng liễu buồn, tiếp đến là tiếng kêu về sự chuyển mùa từ hạ sang thu. Những ám ảnh về mùa thu thể hiện qua nỗi nghĩ ngợi sâu lắng của người thiếu nữ tựa cửa nhìn xa với trăm điều không nói hết.
+ Vội vàng: Mở đầu là ý muốn “tắt nắng”, “buộc gió”, muốn kìm lại bước đi thời gian. Tiếp đó là sự vùn vụt trôi qua của mùa xuân, nỗi ám ảnh tàn phai, li biệt, rồi lại cuống quýt tận hưởng mùa xuân hiện tại, mùa xuân tuổi trẻ…
=> Cả hai bài thơ là cảm nhận về thời gian, triết lí về thời gian, ứng xử với thời gian. Đó là âm chủ trong bản giao hưởng thơ Xuân Diệu.
3. Xuân Diệu cung cấp nhiều vật liệu mới để xây dựng nền thơ ca Việt Nam:
a. Cái mới trong thơ Xuân Diệu:
- Nội dung:
+ Có cái nhìn nghệ thuật mới mẻ: Con người là trung tâm của thế giới. Con người cá nhân ham sống, ham yêu được khẳng định mạnh mẽ, nồng nhiệt => Ông hoàng của tình yêu
+ Nhìn thế giới trong sự vận động, trong sự thay đổi nên nhà thơ luôn vội vàng. Không còn kiểu an nhiên tự tại như các nhà thơ xưa.
+ Cái nhìn hướng về hiện tại, lấy hiện tại làm lí tưởng thẩm mĩ (Khác thơ lãng mạn đương thời), khẳng định vẻ đẹp của thế giới nên thơ Xuân Diệu luôn trẻ trung, sôi nổi, rạo rực.
+ Xây dựng hình tượng thơ dựa trên sự cảm giác trực tiếp thế giới, mở rộng đến tận cùng phạm vi các giác quan để cảm nhận thế giới. Do đó thơ Xuân Diệu nồng nàn, mạnh mẽ, tươi mới.
+ Có những phát hiện tinh tế, mới lạ về những rung động ban đầu của tình yêu, thiên nhiên, quan niệm sống mới mẻ…
- Nghệ thuật: + Cách tân về thể thơ, ngôn ngữ thơ và nghệ thuật diễn đạt
+ Đề tài quen thuộc nhưng cách thể hiện mới mẻ bằng ngôn ngữ trong sáng, đầy sáng tạo
b. Chứng minh:
* Thơ duyên:
Nội dung
Những rung động của tình yêu đầu đời
Sự giao hòa giữa đất trời và lòng người
Bức tranh thu: độc đáo mới lạ (so sánh với thơ xưa)
b. Chứng minh:
* Thơ duyên:
Nghệ thuật
Câu thơ hay, đặc sắc
Vẻ đẹp của hai câu thơ: “ Con đường nho nhỏ… trở chiều” (Tả cảnh nhưng cảnh như muốn theo lời thơ mà tan ra)
b. Chứng minh:
* Đây mùa thu tới:
Nội dung
Bức tranh thu đẹp, buồn, đầy ắp tâm trạng
Nhân vật trữ tình: khát khao giao cảm với đời
b. Chứng minh:
* Đây mùa thu tới
Nghệ thuật
Chất liệu vẻ nên bức tranh cổ điển và hiện đại
Cách dùng từ: diễn tả bước đi im lìm nhưng quyết liệt của thời gian
Cách diễn đạt rất Tây: Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh, non xa khởi sự nhạt sương mờ, thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ…
b. Chứng minh:
* Vội vàng :
Nội dung
Hai bức tranh thiên nhiên: Đẹp, đầy sức sống ( thiên đường ngay trên mặt đất) – Buồn, nhuốm màu li biệt
Tâm hồn khát khao sống, muốn tận hưởng cuộc sống: Tôi muốn …Ta muốn…
=> Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu người, yêu cảnh, đó là sự ham sống, thèm sống.
b. Chứng minh:
* Vội vàng
Nghệ thuật
Cách dùng từ độc đáo, sáng tạo
Cách cảm về thời gian: Khác thơ xưa – một đi không trở lại – sống vội vàng tận hưởng cuộc sống, sống hết mình để khỏi nuối tiếc…
Hình ảnh mới lạ, đầy cảm giác
Thể thơ: tự do, câu thơ vắt dòng
CHÚC CÁC EM LÀM BÀI THẬT TỐT VỀ TÁC GIA XUÂN DIỆU VÀ CÁC TÁC PHẨM CỦA ÔNG
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đinh Thị Quyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)