Xi măng
Chia sẻ bởi Nguyễn Minh Đông |
Ngày 18/03/2024 |
10
Chia sẻ tài liệu: xi măng thuộc Hóa học
Nội dung tài liệu:
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
ĐỒ ÁN TỔNG HỢP
Đề tài: “ xây dựng và thực hành phòng thí nghiệm
trạm nghiền clinker”
SV thực hiện: Nguyễn Minh Đông
GVHD: Lê Sau
Lớp : 07H
MSV: 071250710106
Đà nẵng, 6/2010
Nội Dung
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.
Chương 2: PHÒNG THÍ NGHIỆM
Chương 4: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XI MĂNG
THƯƠNG PHẨM
Chương 3: PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG CLINKER
VÀ PHỤ GIA
Chương 5:TÍNH BÀI PHỐI LIỆU CHO XI MĂNG
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Yêu cầu: xây dựng và thực hành phòng thí nghiệm trạm nghiền clinker
2.Mục đích:
Tìm hiểu mô hình hợp chuẩn của một phòng thí nghiệm.
Hiểu được quy trình kiểm tra và lấy mẫu clinker và xi măng,
Hiểu phương pháp cách thức phân tích chất lượng của clinker và xi măng porland PCB 30 và PCB 40.
Từ những phân tích trên đưa ra kết luận, những sai sót trong quá trình thí nghiệm, cách bố trí hợp chuẩn cho phòng thí nghiệm.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.
Các số liệu kiểm soát trong quá trình sản xuất đạt được độ chính xác tuyệt đối, từ đó việc tính toán bài phối liệu sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị.
Khi phòng thí nghiệm của một đơn vị đạt hợp chuẩn hoặc ISO 17025 thì kết quả chứng nhận chất lượng của đơn vị được xã hội thừa nhận và tin cậy.
3. Ý nghĩa
4. Tiêu chuẩn về xi măng.
Chỉ tiêu chất lượng của xi măng Portland theo tiêu TCVN 6260:1997
1.4. Yêu cầu chung về phụ gia.
Độ bền nén của mẫu xi măng Portland nền và mẫu xi măng Portland pha thêm 20% phụ gia khoáng hoạt tính được xác định theo TCVN 6016 : 1995
1. Phòng thí nghiệm hiệu chuẩn.
Số các phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn được công nhận tính đến tháng 12 năm 2006 là 225 phòng. Các sơ đồ dưới đây mô tả số phòng thí nghiệm được công nhận từ năm 2001 đến 2006 và phân bố theo lĩnh vực công nhận
Chương 2: PHÒNG THÍ NGHIỆM
2. Yêu cầu đối với phòng thí nghiệm hiệu chuẩn
Phòng chuẩn
Vật chuẩn
Lĩnh vực thí nghiệm
Phạm vi hoạt động
Trang thiết bị và con người
Tổ chức và quản lý
Trên thực tế clinker và phụ gia nhập về nhà máy không kiểm tra mà do bên cung cấp chịu trách nhiệm về chất lượng và có phải giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa. Riêng clinker thì chỉ kiểm tra lại độ ẩm và tạp chất có lẫn trong clinker
1.Phân tích chất lượng clinker
Màu sắc của clinker.
Cỡ hạt của clinker.
Thành phần cỡ hạt nhỏ.
Trọng lượng riêng.
Độ ẩm không quá 1%.
Chương 3: PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG
CLINKER VÀ PHỤ GIA
2.Phân tích mẫu Thạch Cao. Thạch cao sử dụng cho nhà máy là Thạch cao của Lào do công ty Thạch cao xi măng Thừa Thiên Huế cung cấp và phải đảm bảo các tính chất sau đây:
Hàm lượng CaSO4.2H2O Min 90%, .
Hàm lượng nước liên kết Min 18.83%.
Không lẫn vật liệu lạ.
độ ẩm W < 3%.
các oxít có hại không lớn hơn 1.5%.
kích thước thạch cao nhập về =< 3*3 cm .
3. Phân tích mẫu Đá gốc silic, Đá Ba-Dan.
Màu sắc của đá.
Hàm lượng SiO2.
Hàm lượng MKN
Hàm lượng oxit kiềm.
1. Phương pháp xác định độ min của bột xi măng
a.Ý nghĩa: Xi măng càng mịn thì tốc độ thủy hóa với nước càng nhanh, thời gian đông kết càng ngắn, tốc độ rắn chắc cũng tăng lên, tính giữ nước tốt và cường độ chịu lực càng cao. Độ mịn là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng của xi măng và chỉ tiêu này cũng thay đổi theo thời gian lưu giữ trong kho.
b. xác định độ min của bột xi măng bằng Sàng .
Phần còn lại trên sàng 0.08mm, không lớn hơn 12 %
Chương 4: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XI MĂNG
THƯƠNG PHẨM
c. xác định độ min của bột xi măng bằng Phương pháp đo bề mặt riêng
Theo kết quả thực nghiệm tại phòng thí nghiệm trạm nghiền của công ty cổ phần COSEVCO Đà nằng, ta có độ mịn dao động từ: 3200-3600 (cm2/g)
2.Phương pháp xác định độ dẻo tiêu chuẩn, thời gian đông kết và tính ổn định thể tích
a.Ý nghĩa: Lượng nước tiêu chuẩn là lượng nước tính bằng phần trăm khối lượng xi măng, để đảm bảo hồ xi măng có độ dẻo tiêu chuẩn. Đối với xi măng thì lượng nước tiêu chuẩn thường từ 24 – 30%. Lượng nước tiêu chuẩn này có 2 nhiệm vụ:
Cung cấp nước cho các khoáng xi măng tham gia phản ứng hoá học
Làm cho vữa linh động.
Lượng nước tiêu chuẩn này phụ thuộc vào: Thành phần khoáng clinker, độ mịn của xi măng, hàm lượng phụ gia và loại phụ gia sử dụng.
Thời gian bắt đầu đông kết của xi măng : 1h22 (h, ph)
Thời gian kết thúc đông kết của xi măng : 7h14 (h, ph)
3.Phương pháp xác định giới hạn bền nén và uốn.
a. Ý nghĩa
Cường độ chịu lực của xi măng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của xi măng và là căn cứ để xác định cấp phối của bê tông. Chính vì vậy cần phải xác định cường độ chịu uốn và nén của đá xi măng để sử dụng cho hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế và kỹ thuật tốt nhất.
b. Kết quả thí nghiệm:
Bảng kết quả tính độ bền nén sau 72 giờ ± 45 phút
Bảng kết quả tính độ bền nén sau 28 ngày ± 2 giờ
4. Xác định hàm lượng SO32- trong xi măng.
ý nghĩa
Hàm lượng ≤ 3,5%, Ở nhiệt độ cao sinh khí SO2 bay ra một phần, một phần tham gia phản ứng tạo các khoáng chứa SO3, làm giảm hàm lượng một số khoáng chính.
Nhiều SO3, giảm mác xi măng, tạo các hợp chất có nhiệt độ nóng chảy thấp gây hại cho hệ thống lò
Cùng với R2O gây ảnh hưởng xấu tới quá trình nung luyện cũng như tính chất khoáng hoá và xây dựng sau này của xi măng
4.4.2. kết quả. %SO32- = V Na2S2O3.T Na2S2O3
1. Cơ sở tính bài phối liệu.
Dựa vào cường độ clinker và mác của xi măng, sau đó ta tiến hành thử nghiệm trong phòng thí nghiệm nếu đạt yêu cầu về chất lượng theo TCVN 6260:1997 thì ta tiến hành sản xuất thực tế
Chương 5:TÍNH BÀI PHỐI LIỆU CHO XI MĂNG
2. Bài phối liệu
Để phù hợp với lợi ích kinh tế: đảm bảo thu lãi khi khấu hao cho tất cả chi phí sản xuất…
Đảm bảo chất lượng của xi măng.
Từ kết quả thí nghiệm: Đối với PCB 30 thì Hàm lượng clinker chiếm 75%, phụ gia thạch cao chiếm 3%, phụ gia chiếm 22% là thích hợp nhất
Để sản xuất Xi măng PCB 40 thì Hàm lượng clinker là 83%, phụ gia thạch cao là 3%, phụ gia chiếm 14%.
1. kết luận.
Chú trọng tới việc đầu tư đổi mới thiết bị
Xây dựng PTN theo mô hình theo phòng thí nghiệm chuẩn TCVN/ISO 17025:2005
Mở rộng diện tích của phòng thí nghiệm
Trang bị phòng hộ cá nhân cho nhân
2. kiến nghị.
Tôi đã hiểu sâu hơn hoạt động của phòng thử nghiệm. Các quá trình thực hiện kiểm tra chỉ tiêu chất lượng.
Phương pháp đánh giá kết quả kiểm tra nhằm xác định tính chính xác của phép thử.
Việc áp dụng một mô hình phòng thử nghiệm sẽ đánh giá được năng lực và uy tín của chính tổ chức sử dụng nó
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào phòng thử nghiệm
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Xin chân thành cảm ơn Thầy cô và các bạn quan tâm theo dõi !
CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
ĐỒ ÁN TỔNG HỢP
Đề tài: “ xây dựng và thực hành phòng thí nghiệm
trạm nghiền clinker”
SV thực hiện: Nguyễn Minh Đông
GVHD: Lê Sau
Lớp : 07H
MSV: 071250710106
Đà nẵng, 6/2010
Nội Dung
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.
Chương 2: PHÒNG THÍ NGHIỆM
Chương 4: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XI MĂNG
THƯƠNG PHẨM
Chương 3: PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG CLINKER
VÀ PHỤ GIA
Chương 5:TÍNH BÀI PHỐI LIỆU CHO XI MĂNG
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Yêu cầu: xây dựng và thực hành phòng thí nghiệm trạm nghiền clinker
2.Mục đích:
Tìm hiểu mô hình hợp chuẩn của một phòng thí nghiệm.
Hiểu được quy trình kiểm tra và lấy mẫu clinker và xi măng,
Hiểu phương pháp cách thức phân tích chất lượng của clinker và xi măng porland PCB 30 và PCB 40.
Từ những phân tích trên đưa ra kết luận, những sai sót trong quá trình thí nghiệm, cách bố trí hợp chuẩn cho phòng thí nghiệm.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.
Các số liệu kiểm soát trong quá trình sản xuất đạt được độ chính xác tuyệt đối, từ đó việc tính toán bài phối liệu sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị.
Khi phòng thí nghiệm của một đơn vị đạt hợp chuẩn hoặc ISO 17025 thì kết quả chứng nhận chất lượng của đơn vị được xã hội thừa nhận và tin cậy.
3. Ý nghĩa
4. Tiêu chuẩn về xi măng.
Chỉ tiêu chất lượng của xi măng Portland theo tiêu TCVN 6260:1997
1.4. Yêu cầu chung về phụ gia.
Độ bền nén của mẫu xi măng Portland nền và mẫu xi măng Portland pha thêm 20% phụ gia khoáng hoạt tính được xác định theo TCVN 6016 : 1995
1. Phòng thí nghiệm hiệu chuẩn.
Số các phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn được công nhận tính đến tháng 12 năm 2006 là 225 phòng. Các sơ đồ dưới đây mô tả số phòng thí nghiệm được công nhận từ năm 2001 đến 2006 và phân bố theo lĩnh vực công nhận
Chương 2: PHÒNG THÍ NGHIỆM
2. Yêu cầu đối với phòng thí nghiệm hiệu chuẩn
Phòng chuẩn
Vật chuẩn
Lĩnh vực thí nghiệm
Phạm vi hoạt động
Trang thiết bị và con người
Tổ chức và quản lý
Trên thực tế clinker và phụ gia nhập về nhà máy không kiểm tra mà do bên cung cấp chịu trách nhiệm về chất lượng và có phải giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa. Riêng clinker thì chỉ kiểm tra lại độ ẩm và tạp chất có lẫn trong clinker
1.Phân tích chất lượng clinker
Màu sắc của clinker.
Cỡ hạt của clinker.
Thành phần cỡ hạt nhỏ.
Trọng lượng riêng.
Độ ẩm không quá 1%.
Chương 3: PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG
CLINKER VÀ PHỤ GIA
2.Phân tích mẫu Thạch Cao. Thạch cao sử dụng cho nhà máy là Thạch cao của Lào do công ty Thạch cao xi măng Thừa Thiên Huế cung cấp và phải đảm bảo các tính chất sau đây:
Hàm lượng CaSO4.2H2O Min 90%, .
Hàm lượng nước liên kết Min 18.83%.
Không lẫn vật liệu lạ.
độ ẩm W < 3%.
các oxít có hại không lớn hơn 1.5%.
kích thước thạch cao nhập về =< 3*3 cm .
3. Phân tích mẫu Đá gốc silic, Đá Ba-Dan.
Màu sắc của đá.
Hàm lượng SiO2.
Hàm lượng MKN
Hàm lượng oxit kiềm.
1. Phương pháp xác định độ min của bột xi măng
a.Ý nghĩa: Xi măng càng mịn thì tốc độ thủy hóa với nước càng nhanh, thời gian đông kết càng ngắn, tốc độ rắn chắc cũng tăng lên, tính giữ nước tốt và cường độ chịu lực càng cao. Độ mịn là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng của xi măng và chỉ tiêu này cũng thay đổi theo thời gian lưu giữ trong kho.
b. xác định độ min của bột xi măng bằng Sàng .
Phần còn lại trên sàng 0.08mm, không lớn hơn 12 %
Chương 4: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XI MĂNG
THƯƠNG PHẨM
c. xác định độ min của bột xi măng bằng Phương pháp đo bề mặt riêng
Theo kết quả thực nghiệm tại phòng thí nghiệm trạm nghiền của công ty cổ phần COSEVCO Đà nằng, ta có độ mịn dao động từ: 3200-3600 (cm2/g)
2.Phương pháp xác định độ dẻo tiêu chuẩn, thời gian đông kết và tính ổn định thể tích
a.Ý nghĩa: Lượng nước tiêu chuẩn là lượng nước tính bằng phần trăm khối lượng xi măng, để đảm bảo hồ xi măng có độ dẻo tiêu chuẩn. Đối với xi măng thì lượng nước tiêu chuẩn thường từ 24 – 30%. Lượng nước tiêu chuẩn này có 2 nhiệm vụ:
Cung cấp nước cho các khoáng xi măng tham gia phản ứng hoá học
Làm cho vữa linh động.
Lượng nước tiêu chuẩn này phụ thuộc vào: Thành phần khoáng clinker, độ mịn của xi măng, hàm lượng phụ gia và loại phụ gia sử dụng.
Thời gian bắt đầu đông kết của xi măng : 1h22 (h, ph)
Thời gian kết thúc đông kết của xi măng : 7h14 (h, ph)
3.Phương pháp xác định giới hạn bền nén và uốn.
a. Ý nghĩa
Cường độ chịu lực của xi măng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của xi măng và là căn cứ để xác định cấp phối của bê tông. Chính vì vậy cần phải xác định cường độ chịu uốn và nén của đá xi măng để sử dụng cho hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế và kỹ thuật tốt nhất.
b. Kết quả thí nghiệm:
Bảng kết quả tính độ bền nén sau 72 giờ ± 45 phút
Bảng kết quả tính độ bền nén sau 28 ngày ± 2 giờ
4. Xác định hàm lượng SO32- trong xi măng.
ý nghĩa
Hàm lượng ≤ 3,5%, Ở nhiệt độ cao sinh khí SO2 bay ra một phần, một phần tham gia phản ứng tạo các khoáng chứa SO3, làm giảm hàm lượng một số khoáng chính.
Nhiều SO3, giảm mác xi măng, tạo các hợp chất có nhiệt độ nóng chảy thấp gây hại cho hệ thống lò
Cùng với R2O gây ảnh hưởng xấu tới quá trình nung luyện cũng như tính chất khoáng hoá và xây dựng sau này của xi măng
4.4.2. kết quả. %SO32- = V Na2S2O3.T Na2S2O3
1. Cơ sở tính bài phối liệu.
Dựa vào cường độ clinker và mác của xi măng, sau đó ta tiến hành thử nghiệm trong phòng thí nghiệm nếu đạt yêu cầu về chất lượng theo TCVN 6260:1997 thì ta tiến hành sản xuất thực tế
Chương 5:TÍNH BÀI PHỐI LIỆU CHO XI MĂNG
2. Bài phối liệu
Để phù hợp với lợi ích kinh tế: đảm bảo thu lãi khi khấu hao cho tất cả chi phí sản xuất…
Đảm bảo chất lượng của xi măng.
Từ kết quả thí nghiệm: Đối với PCB 30 thì Hàm lượng clinker chiếm 75%, phụ gia thạch cao chiếm 3%, phụ gia chiếm 22% là thích hợp nhất
Để sản xuất Xi măng PCB 40 thì Hàm lượng clinker là 83%, phụ gia thạch cao là 3%, phụ gia chiếm 14%.
1. kết luận.
Chú trọng tới việc đầu tư đổi mới thiết bị
Xây dựng PTN theo mô hình theo phòng thí nghiệm chuẩn TCVN/ISO 17025:2005
Mở rộng diện tích của phòng thí nghiệm
Trang bị phòng hộ cá nhân cho nhân
2. kiến nghị.
Tôi đã hiểu sâu hơn hoạt động của phòng thử nghiệm. Các quá trình thực hiện kiểm tra chỉ tiêu chất lượng.
Phương pháp đánh giá kết quả kiểm tra nhằm xác định tính chính xác của phép thử.
Việc áp dụng một mô hình phòng thử nghiệm sẽ đánh giá được năng lực và uy tín của chính tổ chức sử dụng nó
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào phòng thử nghiệm
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Xin chân thành cảm ơn Thầy cô và các bạn quan tâm theo dõi !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Minh Đông
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)