Vpn

Chia sẻ bởi Phạm Thị Thanh | Ngày 29/04/2019 | 68

Chia sẻ tài liệu: vpn thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

BÀI TẬP NHÓM
Đề tài:
Tìm hiểu giải pháp kết nối WAN bằng VPN
Nhóm thực hiện:
Đặng Ngọc Trường
Dương Thị Thái Hiền
Phạm Thị Thanh
Đoàn Thi Thùy Diễm
Ngô Bá Long
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. KHÁI NIỆM
2. CÁC LOẠI VPN
3. BẢO MẬT TRONG VPN
4. VPN TUNNELING PROTOCOL
5. SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ VPN
6. THUẬN LỢI VÀ BẤT LỢI
KHÁI NIỆM
VPN là một mạng riêng sử dụng hệ thống mạng công cộng (thường là Internet) để kết nối các địa điểm hoặc người sử dụng từ xa với một mạng LAN ở trụ sở trung tâm. Thay vì dùng kết nối thật khá phức tạp như đường dây thuê bao số, VPN tạo ra các liên kết ảo được truyền qua Internet giữa mạng riêng của một tổ chức với địa điểm hoặc người sử dụng ở xa.



CÁC LOẠI VPN
VPN client to gateway còn được gọi là mạng Dial-up riêng ảo (VPDN), là một kết nối người dùng-đến-LAN, thường là nhu cầu của một tổ chức có nhiều nhân viên cần liên hệ với mạng riêng của mình từ rất nhiều địa điểm ở xa.
VPN site to site là việc sử dụng mật mã dành cho nhiều người để kết nối nhiều điểm cố định với nhau thông qua một mạng công cộng như Internet. Loại này có thể dựa trên Intranet hoặc Extranet.
CÁC LOẠI VPN
BẢO MẬT TRONG VPN
Tường lửa (firewall) là rào chắn vững chắc giữa mạng riêng và Internet. Bạn có thể thiết lập các tường lửa để hạn chế số lượng cổng mở, loại gói tin và giao thức được chuyển qua.
Mật mã truy cập là khi một máy tính mã hóa dữ liệu và gửi nó tới một máy tính khác thì chỉ có máy đó mới giải mã được. Có hai loại là mật mã riêng và mật mã chung.


BẢO MẬT TRONG VPN
Mật mã riêng (Symmetric-Key Encryption): Mỗi máy tính đều có một mã bí mật để mã hóa gói tin trước khi gửi tới máy tính khác trong mạng. Mã riêng yêu cầu bạn phải biết mình đang liên hệ với những máy tính nào để có thể cài mã lên đó, để máy tính của người nhận có thể giải mã được.


BẢO MẬT TRONG VPN
Mật mã chung (Public-Key Encryption) kết hợp mã riêng và một mã công cộng. Mã riêng này chỉ có máy của bạn nhận biết, còn mã chung thì do máy của bạn cấp cho bất kỳ máy nào muốn liên hệ (một cách an toàn) với nó. Để giải mã một message, máy tính phải dùng mã chung được máy tính nguồn cung cấp, đồng thời cần đến mã riêng của nó nữa. Có một ứng dụng loại này được dùng rất phổ biến là Pretty Good Privacy (PGP), cho phép bạn mã hóa hầu như bất cứ thứ gì.


BẢO MẬT TRONG VPN
Giao thức bảo mật giao thức Internet (IPSec) cung cấp những tính năng an ninh cao cấp như các thuật toán mã hóa tốt hơn, quá trình thẩm định quyền đăng nhập toàn diện hơn.


VPN TUNNELING PROTOCOL
Có 3 dạng giao thức tunneling nổi bật được sử dụng trong VPNs :
IP Security (IPSec) : Ðược phát triển bởi IETF, IPSec là một chuẩn mở đảm bảo chắc chắn quá trình trao đổi dữ liệu được an toàn và phương thức xác nhận người dùng qua mạng công cộng. Không giống với những kỹ thuật mã hoá khác, IPSec thực hiện ở tầng thứ 7 trong mô hình OSI (Open System Interconnect), Vì thế, chúng có thể chạy độc lập so với các ứng dụng chạy trên mạng. Và vì thế mạng của bạn sẽ được bảo mật hơn mà không cần dùng bất kỳ chương trình bảo mật nào.



VPN TUNNELING PROTOCOL
Point-to-point Tunneling Protocol (PPTP) : Phát triển bởi Microsoft, 3COM, và Ascend Communications, PPTP là một sự chọn lựa để thay thế cho IPSec. Tuy nhiên IPSec vẫn còn được sử dụng nhiều trong một số Tunneling Protocol. PPTP thực hiện ở tầng thứ 2 (Data Link Layer).


VPN TUNNELING PROTOCOL
Layer 2 Tunneling Protocol (L2TP): Ðược phát triển bởi Cisco System, L2TP được dự định sẽ thay thế cho IPSec. Tuy nhiên IPSec vẫn chiếm ưu thế hơn so về bảo mật trên Internet. L2TP là sự kết hợp giữa Layer 2 Forwarding (L2F) và PPTP và được dùng để đóng gói các frame sử dụng giao thức Point-to-point để gởi qua các loại mạng như X.25, FR, ATM.
SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ VPN
- Phần mềm cho desktop của máy khách dành cho người sử dụng từ xa.
- Phần cứng cao cấp như bộ xử lý trung tâm VPN hoặc firewall bảo mật PIX.
- Server VPN cao cấp dành cho dịch vụ Dial-up.
NAS (máy chủ truy cập mạng) do nhà cung cấp sử dụng để phục vụ người sử dụng từ xa.
Mạng VPN và trung tâm quản lý.



Thuận Lợi Và Bất Lợi Của VPN
Thuận lợi
Giảm thiểu chi phí triển khai : Chi phí cho VPNs ít hơn đáng kể so với cách giải quyết truyền thống
Giảm chi phí quản lý.
Cải thiện kết nối.
An toàn trong giao dịch.
Hiệu quả về băng thông.

Bất lợi:
Phụ thuộc trong môi trường Internet.
Thiếu sự hổ trợ cho một số giao thức kế thừa.


Mạng riêng ảo VPN là giải pháp công nghệ cho phép thiết lập mạng dùng riêng trên nền mạng công cộng sẵn có bằng cơ chế mã hóa, tạo ra các “đường hầm ảo” thông suốt và bảo mật.
Mạng riêng ảo ra đời đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp muốn duy trì một mạng riêng kết nối giữa các trụ sở chi nhánh và các nhân viên hoạt động ở ngoài công ty với chi phí thấp hoạt động ổn định và độ bảo mật cao.
KẾT LUẬN


THE END
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Thị Thanh
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)