Vn 2
Chia sẻ bởi Huỳnh Ngọc Tiến |
Ngày 02/05/2019 |
36
Chia sẻ tài liệu: vn 2 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Các loại biến
& Việc lượng giá biểu thức
trong Maple
Nội dung chính
1 Các loại biến 3
1.1. Các khái niệm 3
1.2. Phân loại biến 3
2 Việc lượng giá biểu thức 5
2.1. Giới thiệu chung 5
2.2. Luật Lượng giá đầy đủ 5
2.3. Cấp bậc của việc lượng giá 10
2.4. Sự trì hoãn việc lượng giá 13
3 Phụ lục 17
3.1. Giới thiệu thành viên nhóm biên soạn 17
3.2. Tài liệu tham khảo 17
3.3. Danh sách tập tin đính kèm 17
1. Các loại biến
1.1. Các khái niệm:
Tên biến: là một xâu ký tự, gồm chữ cái, chữ số, ký tự gạch dưới _.
Độ dài của tên phụ thuộc vào nền của hệ điều hành, hệ điều hành 32-bit là 524,271 ký tự, 64-bit là 34,359,738,335 ký tự.
Tên biến chỉ có thể bắt đầu bằng chữ cái hoặc ký tự _ (Lưu ý: biến có tên bắt đầu bằng ký tự _ được Maple xem là biến toàn cục).
Có 2 loại tên biến là ký hiệu (x, y, x_y_z, hello_there…), và tên theo chỉ số (x[1x[2x[3
Maple phân biệt chữ hoa và chữ thường nên Hello khác hello
Không được đặt tên trùng với 47 từ khóa sau đây:
and
assuming
break
by
catch
description
do
done
elif
else
end
error
export
fi
finally
for
from
global
if
implies
in
intersect
local
minus
mod
module
next
not
od
option
options
or
proc
quit
read
return
save
stop
subset
then
to
try
union
use
uses
while
xor
Trạng thái của biến: mỗi biến trong Maple có một trong hai trạng thái:
Đã được gán (assigned variables): mỗi biến là một cái tên đại diện cho một giá trị nào đó. Một biến đã được gán đại diện cho gần như bất kỳ thứ gì: một con số cụ thể, một biểu thức, một hàm, một phương trình, một đồ thị, một lời giải, một biến khác v.v…Một biến đã được gán thỉnh thoảng được gọi là một biến lập trình vì cách chúng thể hiện ít nhiều gì cũng giống với một biến lập trình truyền thống trong các ngôn ngữ lập trình. Biến đã được gán cũng thỉnh thoảng được gọi là "nhãn của một kết quả" hay đơn giản là "nhãn".
Chưa được gán (unassigned variables): mỗi biến là một cái tên chưa đại diện cho một giá trị đặc biệt nào. Biến chưa được gán thỉnh thoảng được gọi là "biến tự do" (free variables) chúng sẽ được tự do làm đại diện cho bất kỳ giá trị nào. Hay thỉnh thoảng chúng cũng được gọi "ẩn" (unknowns) vì chúng chưa có một giá trị cụ thể. Những cách gọi khác nữa là xem biến chưa được gán như một biến toán học, một ký hiệu toán học, một ẩn toán học, một ẩn đại số, biến vô định.
Phép gán: được thực hiện bằng toán tử gán :=
1.2. Phân loại biến:
Biến trong Maple chia làm hai loại: biến toán học và biến lập trình
Biến toán học: đại diện cho một ẩn số trong toán học.
Biến lập trình: là những biến có thể gán giá trị nào đó và giá trị được lưu trữ cho tận đến lúc nó bị thay đổi.
Cách đơn giản nhất:
Biến lập trình: biến đã được gán.
Biến toán học: biến có giá trị bằng tên biến.
Sự định giá:
Một tên được gán giá trị khác tên nó sẽ trở thành biến lập trình còn nếu chưa từng được gán giá trị thì nó sẽ nhận chính tên nó làm giá trị và được xem như kí hiệu biểu thị ẩn số trong toán học.
Việc phân biệt một biến là biến toán học (ẩn số) hay biến lập trình là rất quan trọng trong Maple.
Ví dụ:
2. Việc lượng giá biểu thức
2.1. Giới thiệu chung
Trong phần này ta sẽ tìm hiểu một số chi tiết về quá trình xử lý bên trong của Maple. Chúng ta sẽ xem xét các quy luật lượng giá đối với biến, biểu thức và hàm.
2.2. Luật Lượng giá đầy đủ
Định nghĩa: Luật lượng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Huỳnh Ngọc Tiến
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)