Vitamin b2

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hòe | Ngày 18/03/2024 | 10

Chia sẻ tài liệu: vitamin b2 thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:


Chuyên đề: Vitamin B2

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Vân
Chào mừng bạn đến với seminar của nhóm 10
Danh sách nhóm:
1. Đào Thị Hằng
2. Nguyễn Thị Hòe
3. Đặng Thị Huệ
4. Nguyễn Hoàng Oanh
5. Đặng Thị Hoài Thu
NỘI DUNG
KHÁI QUÁT VỀ VITAMIN
VITAMIN B2
KẾT LUẬN
Khái quát về vitamin

1. Giới thiệu sơ lược về Vitamin:
a.Khái quát về Vitamin:
Vitamin là nhóm các hợp chất hữu cơ cơ phân tử bé, có cấu tạo, tính chất hóa vật lý rất khác nhau, nhưng chúng giống nhau ở chổ là rất cần thiết cho hoạt động sống bình thường của bất kỳ cơ thể sống nào.
Hiện nay người ta đã nghiên cứu và phân lập được trên 30 loại vitamin khác nhau, đồng thời đã nghiên cứu các thành phần, cấu tạo và tác dụng sinh lý của chúng.
2. Phân loại vitamin
a Các viatmin tan trong nước:
Vitamin tan trong nước chủ yếu tham gia và xúc tác trong quá trình sinh học gắn liền với sự giải phóng năng lượng.
Ví dụ: vitamin B1, B2, C, B12…
b.Các viatmin tan trong chất béo (dầu và mỡ):
Các vitamin tan trong chất béo (dầu và mỡ) thì tham gia các phản ứng tạo các chất, các cấu trúc, các cơ quan và các mô của cơ thể.
Ví dụ: vitamin A, D, E, K
2. Nguồn gốc vitamin
a. Tự nhiên:
Nguồn vitamin tốt nhất có trong sữa mẹ, trứng, gan, ngũ cốc và trong rau lá xanh…
Vitamin B2 có nhiều trong đậu hà lan, lạc, các sản phẩm từ sữa, nấm men, bánh mì, men bia, thịt gan trứng và các sản phẩm từ cá.
Ví dụ như: Vitamin C có nhiều trong ớt đỏ, kiwi, cà chua, súp lơ…Vitamin K có nhiều trong rau xanh, pho mai lên men,…
b. Nhân tạo:
Ngày nay người ta còn nghiên cứu sản xuất các loại biệt dược để bổ sung vitamin như:
Vitamin B1: thiamin B1­ 250mg.
Vitamin B2: riboflavin.
Vitamin B12­: Yutamin.
Vitamin C: Naphar TK, Ascorbic 500mg, Cevit 1g 1000mg/5ml.
….
4. Cơ chế hấp thụ vitamin của cơ thể:
Người và động vật, không thể tự tổng hợp được vitamin vì vậy cần phải cung cấp các vitamin ở dạng có sẵn trong thức ăn.
Hàm lượng mỗi loại vitamin ở trong cơ thể đều có một mức nhất định đặc trưng cho trạng thái bình thường của cơ thể người.
5. Chức năng của vitamin và các chất giống vitamin đối với cơ thể:
Chức năng chính của các vitamin là để hỗ trợ tăng trưởng, phát triển và bảo trì.
Các loại vitamin khác nhau có tác dụng và chứa trong các loại thực phẩm khác nhau.
II. Vitamin B2
1. Khái quát về Vitamin B2
a. Sự ra đời của Vitamin B2

Vitamin B2 được Kun tách lần đầu ở dạng tinh khiết vào năm 1933 từ sữa. Chất này có màu vàng và phát huỳnh quang xanh.
Tới năm 1935 karrer và các cộng tác viên đã tổng hợp được hàng loạt các dẫn xuất của lactoflavin và chứng minh rằng dẫn xuất có cấu tạo là 6,7-dimetyl-9izoloxazin tương ứng đúng với các lactoflavin tách được từ các nguyên liệu thiên nhiên.
Vì trong cấu tạo của vitamin B2 có hợp chất riboza nên sau đó người ta gọi tên là riboflavin.
b. Cấu tạo của Vitamin B2
Cấu tạo không gian
c. Tính chất :

a. Vật lý:
 Vitamin B2 (riboflavin) có phân tử lượng là 374,4; tinh thể nhỏ, hình kim, màu vàng da cam, nhiệt độ nóng chảy là 2920C.
 Có vị đắng, hòa tan tốt trong nước và rượu, không hòa tan trong các dung môi hữu cơ: benzen, ete…
 Tinh thể khô, bền với nhiệt và dung dịch axit,và chất chống oxy hóa.
 Kém bền vững ở môi trường kiềm và ánh sáng.
 Tương đối bền vững ở nhiệt độ đun nấu bình thường và ít bị phá hủy.
c. Tính chất :
Tính chất hóa học
 Trong môi trường axit, kiềm riboflavin chuyển hóa thành lumiflavin và lumicrom
Lumiflavin (môi trường kiềm) Lumicrom (môi ttrường axit)
 Trong cơ thể người riboflavin dễ bị phosphoryl hóa tạo nên nhóm hoạt động của các enzyme xúc tác cho các quá trình oxy hoá- khử.
4.Nguồn cung cấp riboflavin
a. Từ tự nhiên

Riboflavin có nhiều trong các sản phẩm:
men bánh mì 6mg%, men bia 4 mg%.
Các loại đậu như đậu nành 0.3 mg%.
gan 0,2 mg%.
Thịt khoảng 0,2 mg%.
trứng khoảng 0,3 mg%.
Các loại rau cải, rau nhiều lá, cà chua.
Sữa

4.Nguồn cung cấp riboflavin
b. Nguồn nhân tạo
Các nhà khoa học đã dùng nhiều phương pháp khác nhau để tổng hợp riboflavin. Các phương pháp đó là:
Chiết rút từ nguyên liệu của động vật và thực vật
Tổng hợp hóa học
Tổng hợp sinh học
Tổng hợp hóa sinh học
Phương pháp sinh học
ưu điểm:
Tiết kiệm được chi phí sản xuất
không sử dụng hóa chất độc hại.
Nguồn nguyên liệu đa dạng
sử dụng nhiều chủng loại vi sinh vật khác nhau
hàm lượng vitamin B2 sau sản xuất đạt 80%.
Sau lên men chất thải được sử dụng làm thức ăn gia súc.
Phương pháp sinh học
Ảnh hưởng của VitaminB2 đối với cơ thể con người
a. tác dụng của VitaminB2 đối với con người
Xúc tác cho quá trình chuyển vị hydro trong quá trình hô hấp của mô
Rất cần thiết cho quá trình chuyển hóa năng lượng trong cơ thể.
Giúp hấp thụ vitamin và khoáng chất khác vào cơ thể như b3, B6, acid folic, rất quan trọng trong việc phòng chống thiếu máu do thiếu sắt.
Rất cần thiết cho da, móng tay, tóc, môi, lưỡi và thị giác.
Giúp hình thành các tế bào hồng cầu và kháng thể, giúp giải phóng năng lượng từ
Có tác dụng như một chất chống oxy hóa để loại bỏ các gốc tự do từ các tế bào
a. tác dụng của VitaminB2 đối với con người
Ngoài ra còn có những tác dụng như:
Được sử dụng trong nhiều trường hợp lâm sàng và điều trị
Riboflavin liều cao sẽ rất hữu ích trong việc chống lại chứng đau nửa đầu.
Riboflavin cũng được sử dụng như thuốc giảm đau cơ.
Điều trị bằng riboflavin và tia cực tím ánh sáng làm bất hoạt các mầm bệnh trong hồng cầu, huyết tương
b. Nhu  cầu hằng ngày về lượng VitaminB2 của cơ thể con người

Nhu cầu hằng ngày
3. Một số vấn đề liên quan đến việc sử dụng Vitamin B2
a. Nguyên nhân gây thiếu vitamin B2?
Chế độ ăn uống không đủ.
Cơ thể kém hấp thu.
Thiếu các vitamin nhóm B khác.
Sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt vitamin B2 như: clorpromazin, imipramin…
Khi cơ thể nhiễm khuẩn, sốt, tiêu chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, stress, bệnh gan, ung thư.
Trẻ em có lượng bilirubin trong máu cao.
Những người nghiện rượu.
Sự thiếu vitamin B2 cũng thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.
b. Hậu quả của việc thiếu, thừa VitaminB2
Khi thiếu:
Toàn thân mệt mỏi, trẻ con chậm lớn, vết thương lâu lành, tiêu hóa có vấn đề, nứt môi, viêm niêm mạc miệng và lưỡi, sưng và đau cổ họng.
Ở mắt xuất hiện ngứa, rát bỏng, sợ ánh sáng, chảy nước mắt…
Khi thừa:
Khi thừa bị loại ra khỏi cơ thể theo đường nước tiểuvà một lượng nhỏ được thải ra ngoài theo phân.
c. Những đối tượng dễ có nguy cơ thiếu vitamin B2.
Những người uống rượu: làm giảm khả năng hấp thụ vitamin B2 xuống còn một nửa.
Các vận động viên tập luyện căng thẳng với tần suất cao cần lượng vitamin B2 cao hơn lượng khuyến cáo gấp 15 lần.
Đang điều trị bệnh/dùng thuốc như: thuốc tránh thai, chống trầm cảm và trị sốt rét sẽ làm giảm khả năng hấp thụ vitamin B2 của cơ thể
d. Cách bổ sung trong khẩu phần ăn dành cho người thiếu vitamin B2:
Bổ sung bằng thuốc theo chỉ định của bác sĩ đối với những trường hợp bắt buộc.
Cách đơn giản và hiệu quả nhất là hàng ngày ăn uống với chế độ dinh dưỡng cân bằng, đầy đủ.
Nên ăn các loại thực phẩm giàu vitamin B2 như rau xanh lá, các loại đậu, gan, thận, trứng, cá...
4. Phương pháp bảo quản thực phẩm để giảm sự tổn thất VitaminB2.
Tránh để thực phẩm tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng.
Nên lưu trữ rau quả ở những nơi tối và mát.
Cụ thể đối với một số loại thực phẩm được bảo quản như sau:
bảo quản gạo hoặc các loại hạt khác ở dạng bao cói, bao tải, bao pp.
Thịt chế biến bằng cách quay hay rán thường giữ được B2 nhiều hơn khi luộc.
III. Kết luận
Vitamin là một nhóm chất hữu cơ cần thiết, không sinh năng lượng mà cơ thể không thể tự tổng hợp được.
Nhu cầu vitamin của cơ thể chỉ khoảng vài miligam mỗi ngày. Tuy ít như vậy nhưng vitamin rất cần thiết cho nhiều chức phận quan trong của cơ thể, thừa hay thiếu đều gây ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe và sự phát triển của cơ thể.
Tùy vào độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe của mỗi người mà ta nên có một chế độ ăn uống khác nhau sao cho hợp lý.
The end
Cảm ơn cô và các bạn đã theo dõi bài thuyết trình của nhóm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hòe
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)