Việt Nam Quê Hương Tôi
Chia sẻ bởi Lê Anh Tôn |
Ngày 27/04/2019 |
60
Chia sẻ tài liệu: Việt Nam Quê Hương Tôi thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Khi xa ba mẹ, tự nhiên con thấy yêu, thấy nhớ, thấy thương ba mẹ nhiều lắm. Tại sao vậy ư?!
Bởi ba mẹ cho con ăn, ru cho con ngủ, lo lắng khi con ốm đau, bảo vệ con trước hàng xóm ngỗ nghịch…. Những điều đó thật đơn giản đến mức con chỉ có thể nhận ra khi xa ba mẹ.
Tổ quốc cũng giống như ba mẹ vậy, khi xa Tổ quốc, tự nhiên kẻ viễn xứ cũng một lòng da diết nhớ quê, thương lắm nơi mình đã từng chơi đùa và lớn lên.
Tại sao vậy ư?!
Bởi nơi đó họ đã từng khóc từng cười, nơi đó có ông bà, có mồ mả tổ tiên dòng họ, nơi đó có mùi lúa, mùi khoai… Những điều đó thật đơn giản đến mức họ chỉ có thể nhận ra khi xa Tổ quốc. Hãy thấu hiểu Tổ quốc như thấu hiểu Ba Mẹ, thấu hiểu Quê Hương, thấu hiểu một điều đơn giản. Vậy thôi!
DỰNG NƯỚC VÀ GiỮ NƯỚC
TÌM HIỂU
TRUYỀN THỐNG
NGƯỜI TỐI CỔ “RA ĐI TỪ CHÂU PHI”
ĐỒNG NAI
THANH HÓA
LẠNG SƠN
Người tối cổ đã có mặt và sinh sống trên đất nước ta cách đây khoảng 350.000 năm, từ thời đồ đá cũ. Đến thời Hồng Bàng (-2879 năm) nước ta có tên là Xích Quỷ (Nhật Nam), do nhiều bộ tộc gộp lại (gọi là Bách Việt), địa phận phần lớn ở phía nam Trung Quốc ngày nay, được Kinh Dương Vương (Lộc Tục) cai trị.
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
THỜI KÌ DỰNG NƯỚC
KINH DƯƠNG VƯƠNG-XÍCH QUỶ-HỒNG LĨNH
VN - Thời Hồng Bàng (-2879) đến (-258)
Kinh Dương Vương chủng Lạc, người “Việt cổ”. Con trai (Sùng Lãm) nối ngôi xưng là Lạc Long Quân, lấy vợ thuộc chủng Âu, người “Thái cổ” gọi là Âu Cơ. Hôn phối dị chủng đã mang lại sức mạnh và lòng dũng cảm cho người Âu-Lạc chống lại chủng Hoa Hạ hung hãn và dữ tợn ở Phương Bắc. Thắng trận, ông Lạc bà Âu cùng hai chủng tộc hợp nhất kéo xuống Phương Nam xây dựng nước Xích Quỷ. Họ sinh được 100 người con trai. Do bất đồng ý kiến họ đã chia tay trở về với chủng tộc và địa phận ban đầu của mình, Bà Âu Cơ đem theo con trưởng và 50 con thứ lên núi dựng nước. Lạc Long Quân dẫn 49 con xuống biển làm ăn.
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
LẠC LONG QUÂN - ÂU CƠ
BỌC 100 TRỨNG = ĐỒNG BÀO
-2793: HÙNG HIỀN
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
18 ĐỜI (CHI) HÙNG VƯƠNG-VĂN LANG-PHONG CHÂU
- HV 3: CHỬ ĐỒNG TỬ
- HV 6: THÁNH GIÓNG; LANG LIÊU
- HV 17: AN TIÊM
HV 18: SƠN TINH, THỦY TINH ; CỘT ĐÁ THỀ
-2524: HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
THỜI KÌ GIỮ NƯỚC
Thời Hồng Bàng bao gồm 18 chi, mỗi chi có
nhiều đời vua
Kinh Dương Vương(-2879)
Hùng Hiền Vương(-2793)
Hùng Lân Vương(-2524)
Hùng Việp Vương(-2252)
Hùng Hy Vương(-1912)
Hùng Hồn Vương(-1712)
Hùng Chiêu Vương(-1631)
Hùng Vỹ Vương(-1431)
Hùng Định Vương(-1331)
Thời Hồng Bàng kéo dài từ (-2879) đến (-258)
10. Hùng Uy Vương(-1251)
Hùng Trinh Vương(-1161)
Hùng Vũ Vương(-1054)
Hùng Việt Vương(-968)
Hùng AnhVương(-853)
Hùng Triệu Vương(-754)
Hùng Tạo Vương(-660)
Hùng Nghi Vương(-568)
Hùng Duệ Vương(-258)
6/12/2012, UNESCO đã công nhận Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.
Hùng Vương 18 chểnh mảng việc nước. Tần Thủy Hoàng đánh xuống nước ta. Cuộc kháng chiến chống Tần bùng nổ. Nhiều thủ lĩnh Âu - Việt bị giết nhưng nhân dân Âu - Việt không đầu hàng. Họ đã bầu Thục Phán làm tướng. Kháng chiến chống Tần thắng lợi. Hùng Vương 18 nhường ngôi cho Thục Phán. Hai chủng người Âu Việt và Lạc Việt hợp nhất thành nước Âu Lạc. Thục Phán tự xưng là An Dương Vương, đóng đô tại Cổ Loa.
“Ai về qua huyện Đông Anh
Ghé xem phong cảnh Loa thành Thục vương”
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
AN DƯƠNG VƯƠNG-ÂU LẠC-CỔ LOA
THẦN KIM QUY; NỎ THẦN (CAO LỖ)
- MỊ CHÂU, TRỌNG THỦY
-2524: HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
(-258)-(207) : NHÀ THỤC
VN - Thời Nhà Thục (-258) đến (-207)
- Triệu Đà nhiều lần đánh chiếm Âu Lạc, do mất cảnh giác cuối cùng nước Âu Lạc đã bị Triệu Đà thôn tính sát nhập với đất cũ thành nước Nam Việt thuộc Nhà Triệu.
Người Trung Hoa không công nhận Nhà Triệu thuộc nước họ vì thần dân chủ yếu là người Bách Việt.
Nguyễn Trãi coi Nhà Triệu thuộc nước ta: “…Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập;
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương…”
- Quan điểm ngày nay thì Nhà Triệu cũng không thuộc nước ta: “…Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu
Trái tim lầm chỗ để trên đầu
Nỏ thần vô ý trao tay giặc
Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu…”
- Trung Quốc đã coi Nhà Triệu thuộc họ vì nhiều lí do…
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
TRIỆU VŨ ĐẾ-NAM VIỆT-PHIÊN NGUNG
NƯỚC NAM VIỆT BAO GỒM CẢ QUẢNG ĐÔNG VÀ QUẢNG TÂY (TRUNG QUỐC)
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
VN - Thời Nhà Triệu: (-136) đến (-111)
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
VN - Thời Nhà Hán (-111) đến 39
Nhà Hán có hai giai đoạn, Tây Hán và Đông Hán kéo dài hơn 400 năm, Nhà Hán được xem như là một triều đại huy hoàng nhất trong lịch sử Trung Quốc. Ngày nay, nhóm dân tộc đa số ở Trung Quốc tự cho mình là “nguời Hán”, chữ viết Trung Quốc cũng được xem là “Hán tự” . Đế chế Nhà Hán đã kịp mở rộng ảnh hưởng văn hóa và chính trị đến Việt Nam, Triều Tiên, Mông cổ và Trung Á trước khi nó sụp đổ vì sức ép bên trong và bên ngoài
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
HAI BÀ TRƯNG-HÙNG LẠC-MÊ LINH
ANH HÙNG DÂN TỘC (GIỖ 6/2/ VÀ 8/3/) CÙNG 20 NỮ TƯỚNG CHỐNG ĐÔNG HÁN
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
Đại Việt sử kí toàn thư viết:
Trưng Trắc, Trưng Nhị là đàn bà, hô một tiếng mà các quận Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố, cùng 65 thành ở Lĩnh Ngoại đều hưởng ứng, việc dựng nước xưng vương dễ như trở bàn tay, có thể thấy hình thế đất Việt ta đủ dựng được nghiệp bá vương. Tiếc rằng nối sau họ Triệu cho đến trước họ Ngô, trong khoảng hơn nghìn năm, bọn đàn ông chỉ cúi đầu bó tay, làm tôi tớ cho người phương Bắc, há chẳng xấu hổ với hai chị em họ Trưng là đàn bà hay sao? Ôi ! Có thể gọi là tự vứt bỏ mình vậy
Nữ sĩ Ngân Giang viết:
“Ải Bắc quân thù kinh vó ngựa;
Giáp vàng khăn trở lạnh đầu voi;
Chàng ơi! Điện ngọc bơ vơ quá;
Trăng chếch Ngôi Trời bóng lẻ soi.”
VN - Thời
Trưng Nữ Vương
(40 - 43)
“Lĩnh Nam riêng một
Triều đình nước ta…”
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
ANH HÙNG DÂN TỘC CHỐNG ĐÔNG NGÔ
Hoành qua đương hổ dị, Đối diện Bà vương nan.
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
“Tôi chỉ muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở biển Đông, đánh đuổi quân Ngô giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ…”
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
-207: NHÀ THỤC
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
LÝ NAM ĐẾ-VẠN XUÂN-LONG BIÊN
HOÀNG ĐẾ ĐẦU TIÊN, NIÊN HIỆU THIÊN ĐỨC
CHÙA KHAI QUỐC, ĐÚC TIỀN RIÊNG
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
Truyền thuyết kể rằng:
Triệu Quang Phục ở trong đầm thấy quân Lương không lui, mới đốt hương cầu đảo, khẩn thiết kính cáo với trời đất. Thần kỳ, thần nhân trong đầm là Chử Đồng Tử bấy giờ cưỡi rồng vàng từ trên trời hạ xuống, rút móng rồng trao cho ông, bảo gài lên mũ đầu mâu mà đánh giặc. Từ đó quân thanh lừng lẫy, không ai địch nổi.
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
MAI THÚC LOAN-AN NAM-VẠN AN
Anh hùng dân tộc
713-722: MAI HẮC ĐẾ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
PHÙNG HƯNG-AN NAM-TỐNG BÌNH
LÀNG CỔ ĐƯỜNG LÂM, ĐẤT CÓ 2 VUA (NGÔ QUYỀN, PHÙNG HƯNG)
766-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-207: NHÀ THỤC
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
HỌ KHÚC- “KHÚC VƯƠNG”-ĐẠI LA
“ĐỘC LẬP THẬT SỰ,
THẦN THUỘC DANH NGHĨA”
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
KHÚC THỪA DỤ: Chính quyền Nhà Đường suy yếu không cai quản được An Nam. Là Hào trưởng, Khúc Thừa Dụ được dân chúng ủng hộ đã tiến quân chiếm thành Đại La, tự xưng Tiết độ sứ, nhờ tài ngoại giao, ông đã không xưng vương, xây dựng chính quyền độc lập tự chủ do người Việt quản lý, mở đầu cho chính sách ngoại giao khôn khéo của người Việt đối với Bắc triều.
KHÚC THỪA HẠO: Là con của Khúc Thừa Dụ, được coi là người thực hiện cải cách hành chính đầu tiên ở Việt Nam. Nhà Hậu Lương thay nhà Đường công nhận ông làm “An Nam Tiết độ sứ”. Ông đã kế tiếp sự nghiệp của cha một cách tài tình để củng cố sự nghiệp độc lập tự chủ của người Việt lúc đó đối với Trung Quốc, ông là nhà cai trị ôn hoà nhưng rất vững vàng.
KHÚC THỪA MỸ: Là con của Khúc Hạo được chọn để kế tục sự nghiệp. Thời kì này, vương quốc Nam Hán nổi lên giáp biên giới nước ta. Do thất sách cả đối nội lẫn ngoại giao của Khúc Thừa Mỹ nên An Nam đã rơi vào tay Nam Hán.
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
TIẾT ĐỘ SỨ-AN NAM-CỔ LOA
ĐÁNH BẠI LIÊN TIẾP HAI ĐẠO QUÂN NAM HÁN, GIÀNH LẠI QUYỀN ĐỘC LẬP TỰ CHỦ CHO ĐẤT NƯỚC
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
NGÔ VƯƠNG-AN NAM-CỔ LOA
NĂM 938, NGÔ QUYỀN CẮM CỌC TRÊN BẠCH ĐẰNG GIANG ĐÁNH TAN QUÂN NAM HÁN, CHẤM DỨT 1000 NĂM BẮC THUỘC
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
Năm 938, Ngô Quyền là con rể của Dương Đình Nghệ kéo quân ra Đại La giết Kiều Công Tiễn (bội phản), vua Nam Hán cho con là Hoằng Thao đem quân sang cứu viện, Ngô Quyền bày trận đón đánh, giết chết Hoằng Thao trên sông Bạch Đằng
Năm 939, Ngô Quyền xưng vương Hoàng hậu là Dương Thị Ngọc
Em Dương hậu là Dương Tam Kha cướp ngôi vương của Ngô Xương Ngập
Ngô Xương Văn giành lại ngôi và xưng vương cùng Ngô Xương Ngập (nước có đồng thời 2 vua)
Sau khi 2 vua mất, Ngô Xương Xí lên thay, Nhà Ngô suy yếu - Loạn 12 sứ quân kéo dài hơn 20 năm. Đinh Bộ Lĩnh bình Ngô dẹp loạn lập ra Nhà Đinh
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: NHÀ ĐINH
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
ĐINH TIÊN HOÀNG ĐẾ-ĐẠI CỒ VIỆT-HOA LƯ
HƠN 3 NĂM, BÌNH NGÔ, DẸP LOẠN 12 SỨ QUÂN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
ĐẠI HÀNH HOÀNG ĐẾ-ĐẠI CỒ VIỆT-HOA LƯ
NAM QUỐC SƠN HÀ: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
QUỐC TỘ: TUYÊN NGÔN HÒA BÌNH
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: NHÀ ĐINH
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
- Lê Hoàn phá Tống, bình Chiêm, là người mở đầu và xác lập những nguyên tắc cơ bản của nền ngoại giao Đại Việt. Nhà Tống là triều đại phong kiến hùng mạnh nhất châu Á thời đó, dù mang tư tưởng bành trướng cũng phải từng bước thừa nhận sức mạnh, thế lực của quốc gia độc lập Đại Cồ Việt, chấp nhận phong vương cho Lê Hoàn Giao Chỉ quận vương, Nam Bình vương, sứ thần Tống còn làm thơ tôn Lê Hoàn tài ba không khác gì vua Tống.
- Quốc tộ: (vận nước) …Trăm họ hướng về Vua với một lòng tôn kính, vua lấy ý nguyện của dân làm ý nguyện của mình, nỗi khổ của dân cũng là nỗi khổ của mình. Tìm cách hoá giải những xung đột nội bộ của một quốc gia. Liên kết nhân tâm lại với nhau như những dây mây riêng lẻ thành một bó mây.
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
LÝ THÁI TỔ-ĐẠI VIỆT-THĂNG LONG
9 VUA; DỜI ĐÔ; ĐỔI TÊN NƯỚC, ĐỔI TÊN KINH ĐÔ; LẬP VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
Nhà Lý liên tục phải đối phó với mưu đồ bành trướng, thôn tính, cướp phá của nhà Tống, Chiêm Thành, Chân Lạp, Đại Lý.
Năm 1069, Chiêm Thành cướp phá vùng “Nghệ Tĩnh”, vua Thánh Tông dẫn quân vào tận kinh đô bắt được vua Chiêm, để được tha, vua Chiêm là Chế Củ đã cắt đất 3 châu (Quảng Bình và bắc Quảng Trị ngày nay) dâng cho Đại Việt, biên giới phía nam Đại Việt kéo dài đến sông Thạch Hãn.
Năm 1075 vua Tống đóng thuyền bè, tập thủy chiến chuẩn bị đánh Đại Việt. Vua Nhà Lý biết tin, sai Lý Thường Kiệt đem quân đến tận các châu Ung, Khâm, Liêm để đánh. Năm 1076, nhà Tống lại hợp với quân Chiêm và Chân Lạp đánh Đại Việt. Lý Thường Kiệt lập phòng tuyến ở bờ nam Sông Cầu đọc to bài thơ thần “Nam quốc sơn hà”. Khi quân nhà Tống đã lâm vào thế yếu, Lý Thường Kiệt chủ động giảng hòa để quan hệ có thể trở lại bình thường.
- Từ thời vua Lý Cao Tông, Nhà Lý suy tàn. Loạn Quách Bốc, Thái tử Sảm phải nương dựa gia tộc Họ Trần, cũng từ đó quyền lực Nhà Lý bắt đầu chuyển sang Họ Trần.
LÝ THÁI TỔ (Lý Công Uẩn)
2. LÝ THÁI TÔNG (Lý Phật Mã)
3. LÝ THÁNH TÔNG (Lý Nhật Tôn)
4. LÝ NHÂN TÔNG (Lý Càn Đức)
5. LÝ THẦN TÔNG (Lý Dương Hoán)
6. LÝ ANH TÔNG (Lý Thiên Tộ)
7. LÝ CAO TÔNG (Lý Long Cán)
8. LÝ HUỆ TÔNG (Lý Hạo Sảm)
9. LÝ CHIÊU HOÀNG (Lý Phật Kim)
CÁC VỊ VUA TRIỀU HẬU LÝ
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
HƯNG ĐẠO VƯƠNG-ĐẠI VIỆT-THĂNG LONG
12 VUA; VÕ CÔNG HIỂN HÁCH
3 LẦN ĐÁNH BẠI QUÂN NGUYÊN
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
- Nhà Lý suy vi, quyền lực chính thức rơi vào tay Nhà Trần năm 1225. Năm 1258, quân Mông chiếm Trung Quốc, diệt Nhà Kim và Nam Tống, chiếm Đại Lý, rồi đánh sang Đại Việt. Quân Mông tiến vào Thăng Long, triều đình thực hiện "vườn không nhà trống". Khi quân Mông thiếu lương thực, quân Đại Việt phản công, quân Mông phải rút chạy về Vân Nam. Vua Mông Cổ là Hốt Tất Liệt, phái Thoát Hoan và Toa Đô mang hơn 50 vạn quân đánh chiếm Đại Việt lần 2. Đầu hè năm 1285 Quân Đại Việt đại thắng, bắt giết Toa Đô, Thoát Hoan thu tàn quân chạy về Bắc. Năm1288, trên sông Bạch Đằng, quân Đại Việt đại phá quân Nguyên lần 3. Nguyên-Mông là đế quốc lớn nhất thế giới lúc bấy giờ đã bị Đại Việt đánh bại tới 3 lần.
- Để tình giao hảo bền vững với Chiêm Thành, Nhà Trần gả Huyền Trân công chúa cho vua Chiêm là Chế Mân. Chế Mân dâng châu Ô và châu Lý (Tây Nam Quảng Trị và Thừa Thiên) cho Đại Việt làm sính lễ. Vua Trần Anh Tông đổi tên 2 châu này thành Thuận Châu và Hóa Châu.
- Trần Hưng Đạo, nhà chính trị tài ba, nhà quân sự xuất sắc và là nhà hùng văn triều Trần
- Nhà Trần bước vào giai đoạn suy vi và bị Hồ Quý Ly chiếm ngôi
1. Trần Thái Tông (Trần Cảnh)
2. Trần Thánh Tông (Trần Hoảng)
3. Trần Nhân Tông (Trần Khẩm)
4. Trần Anh Tông (Trần Thuyến)
5. Trần Minh Tông (Trần Mạnh)
6. Trần Hiến Tông (Trần Vượng)
7. Trần Dụ Tông (Trần Hạo)
8. Trần Nghệ Tông (Trần Phủ)
9. Trần Duệ Tông (Trần Kính)
10. Trần Phế Đế (Trần Nghiễn)
11. Trần Thuận Tông (Trần Ngung)
12. Trần Thiếu Đế (Trần An)
CÁC VỊ VUA TRIỀU TRẦN
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
HỒ QUÝ LY-ĐẠI NGU-TÂY ĐÔ
Hồ Nguyên Trừng đã nói: Thần không ngại đánh, chỉ sợ lòng dân không theo mà thôi.
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
GIẢN ĐỊNH ĐẾ; TRÙNG QUANG ĐẾ VUA TÔI TỬ TIẾT CHỐNG MINH
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
LÊ THÁI TỔ-ĐẠI VIỆT-ĐÔNG KINH
LÊ LỢI-NGUYỄN TRÃI-BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO-10 VUA (2 HOÀNG ĐẾ)
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
Sau 10 năm khởi nghĩa Lam Sơn, Lê Lợi đại thắng quân Minh lên ngôi hoàng đế năm 1428, khẳng định nền độc lập
Gần 50 năm liên tục xảy ra những vụ tranh chấp vùng biên giới phía bắc, do ngoại giao khôn khéo nên không xảy ra chiến tranh. Lê Thánh Tông thường bảo với triều thần: “Ta phải giữ gìn cho cẩn thận, đừng để ai lấy mất 1 phân núi, 1 tấc sông do vua Thái Tổ để lại… Nếu ngươi dám đem một thước, một tấc đất của Thái tổ làm mồi cho giặc thì tội phải tru di”
Vua Chiêm là Trà Toàn xâm lấn biên giới phía nam Đại Việt, đem quân đánh úp Hóa Châu. Phạm Văn Hiển chống không nổi cho người đem thư cáo cấp Đông Kinh. Vua Lê Thánh Tông đem quân tiến đánh, biên giới Đại Việt mở rộng thêm từ đèo Hải Vân đến bắc Phú Yên.
Kinh tế thời Lê Sơ: Đời vua Thái Tổ, Thái Tông
Lúa tốt đầy đồng trâu chẳng buồn ăn
Biến loạn cung đình, Vụ án Lệ Chi Viên, Nhà Lê Sơ suy yếu và sụp đổ
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
MẠC THÁI TỔ-ĐẠI VIỆT-THĂNG LONG
6 VUA; NAM-BẮC TRIỀU CHIẾN TRANH LÊ-MẠC
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
LÊ TRUNG HƯNG-ĐẠI VIỆT-TÂY ĐÔ-THĂNG LONG
KÉO DÀI 256 NĂM-15 VUA
“KHOANH TAY GIŨ ÁO” ĐỂ TRỊNH-NGUYỄN CHI PHỐI
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
1533-1789: NHÀ HẬU LÊ
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
CHÚA TRỊNH (1545-1787): 13 CHÚA “Giữ chùa thờ Phật thì ăn oản”
CHÚA NGUYỄN (1558-1777): 9 CHÚA "Hoành Sơn nhất đái, vạn đại dung thân“
TRỊNH-NGUYỄN PHÂN TRANH (1627-1775): Lấy nghĩa phò Lê-Bất phân thắng bại
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
1533-1789: NHÀ HẬU LÊ
- Nguyễn Kim nổi dậy chống lại nhà Mạc, lập lại nhà Lê, Lê trung hưng phát triển thế lực về phía Nam, Trịnh Kiểm xin theo, được Nguyễn Kim tin cậy gả con gái (Ngọc Bảo) cho. Nguyễn Kim mất, Trịnh Kiểm cầm quyền, giết Nguyễn Uông, Nguyễn Hoàng xin vào Thuận-Quảng, với danh “phò Lê”. Họ Trịnh tính đến Trịnh Khải là 13 đời chúa tồn tai được 241 năm.
Nguyễn Hoàng tức Chúa Tiên nam tiến. Họ Nguyễn tính đến Nguyễn Phúc Thuần (Chúa Định) là 9 đời, tồn tại được 220 năm, cũng với danh “phò Lê”. Tây Sơn dẹp Đàng Trong năm 1777, Đàng ngoài năm 1786, kết thúc nội chiến Trịnh-Nguyễn.
Trong tờ đơn bằng xin khôi phục lại đội Hoàng Sa do Cai đội Hà Liễu trình Tây Sơn năm 1775 viết: Chúng tôi lập hai đội Hoàng Sa và Quế Hương như cũ, được bao nhiêu xin làm sổ sách dâng nạp, vượt thuyền ra các cù lao ngoài biển tìm nhặt các vật hạng đồng, thiếc, đồi mồi …. Nếu như có truyền báo xảy chinh chiến, chúng tôi xin vững lòng ứng chiến với kẻ xâm phạm, xong việc rồi chúng tôi lại xin tờ sai ra tìm nhặt báu vật cùng thuế quan đem phụng nạp.
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
1533-1789: NHÀ HẬU LÊ
QUANG TRUNG HOÀNG ĐẾ-ĐẠI VIỆT-PHÚ XUÂN
TÂY SƠN TAM KIỆT
NAM CHINH-BẮC CHIẾN
ĐẠI PHÁ QUÂN THANH
1778-1802: NHÀ TÂY SƠN
Chúa Trịnh Đàng ngoài (Thăng long), Chúa Nguyễn Đàng Trong (Phú Xuân) đều mượn danh “phò Lê” để củng cố quyền lực, mở rộng đất đai về phương Nam.
Cuối thời Chúa Nguyễn, thuế khóa nhiều, Xiêm đánh sang, “Tây Sơn tam kiệt” nổi dậy, Chúa Trịnh chiếm Phú Xuân, Tây Sơn đánh bật Nguyễn Ánh sang Xiêm cầu viện, quân Xiêm thua to ở Rạch Gầm, Xoài Mút.
Nguyễn Huệ đánh Trịnh ở Phú Xuân, tiến ra Thăng Long dẹp loạn kiêu binh, lấy Ngọc Hân công chúa. Tây Sơn phân quyền suy yếu, Nguyễn Ánh đánh chiếm Nam Bộ, Thăng Long nổi loạn, Nguyễn Huệ bắc tiến lần 2.
Vua Lê bỏ nước rước giặc, Nguyễn Huệ xưng đế bắc tiến đại phá 29 vạn quân Thanh vào tết mậu thân 1788.
“Đánh cho để dài tóc, đánh cho để đen răng/ Đánh cho chúng chích luân bất phản/ Đánh cho chúng phiến giáp bất hoàn/ Đánh cho sử tri Nam Quốc anh hùng chi hữu chủ”..
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
1533-1789: NHÀ HẬU LÊ
13 VUA-143 NĂM-VIỆT NAM-HUẾ
- 1802 -1858: ĐỘC LẬP
- 1558-1945: PHÁP THUỘC
1778-1802: NHÀ TÂY SƠN
1802-1945: NHÀ NGUYỄN
- Giai đoạn thống nhất đất nước, độc lập dân tộc (1802-1858) qua 4 đời vua. Kéo dài 56 năm. Giai đoạn Pháp thuộc (1858-1945) qua 9 đời vua, kéo dài 87 năm.
- Nguyễn Phúc Ánh gặp Bá Đa Lộc ở đảo Thổ Chu. Được Bá Đa Lộc giúp sức. Xưng Vương năm 1800, lên ngôi 1802.
Nhà Nguyễn có nhiều chính sách hay: Đã đi họp là phải phát biểu, không phát biểu trong kỳ họp trước, kỳ sau sẽ không được đi họp. Người của địa phương không được đứng đầu ở địa phương, phải đi nơi khác làm quan, đến địa phương khác, không được lấy vợ, mua đất ở đó. Không được tham gia chấm thi khi có người nhà đi thi,…
- Đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, vua Gia Long ra lệnh tiếp thu Hoàng Sa, cắm cờ trên đảo và đo thuỷ trình. Triều Minh Mạng, cho xây đền, đặt bia đá, đóng cọc, và trồng cây. Đội Hoàng Sa và Đội Bắc Hải được trao nhiều nhiệm vụ: khai thác, tuần tiễu, thu thuế dân trên đảo và nhiệm vụ biên phòng bảo vệ hai quần đảo này.
Thời Lê - Mạc
Thời Trịnh - Nguyễn
Thời Tây Sơn
Trong lá đơn của Hà Liễu - Cai hợp phường Cù Lao Ré, xã An Vĩnh, huyện Bình Sơn, phủ Hòa Nghĩa (tức Quảng Ngãi) - trình Tây Sơn 1775: "Bây giờ chúng tôi lập hai đội Hoàng Sa và Quế Hương như cũ gồm thêm dân ngoại tịch, được bao nhiêu xin làm sổ sách dâng nạp, vượt thuyền ra các cù lao ngoài biển tìm nhặt các vật hạng đồng, thiếc, hải ba, đồi mồi được bao nhiêu xin dâng nạp. Nếu như có truyền báo xảy chinh chiến, chúng tôi xin vững lòng ứng chiến với kẻ xâm phạm, xong việc rồi chúng tôi lại xin tờ sai ra tìm nhặt báu vật cùng thuế quan đem phụng nạp”
Nhà Nguyễn - Thời kỳ độc lập (1802 - 1887)
CÁC VỊ VUA TRIỀU NGUYỄN
GIA LONG (NGUYỄN PHÚC ÁNH)
MINH MẠNG (NGUYỄN PHÚC ĐẢM)
THIỆU TRỊ (NGUYỄN PHÚC MIÊN TÔNG )
TỰ ĐỨC (NGUYỄN PHÚC HỒNG NHẬM )
DỤC ĐỨC (NGUYỄN PHÚC ƯNG ÁI )
HIỆP HÒA (NGUYỄN PHÚC HỒNG DẬT )
KIẾN PHÚC (NGUYỄN PHÚC ƯNG ĐĂNG)
HÀM NGHI (NGUYỄN PHÚC ƯNG LỊCH )
ĐỒNG KHÁNH (NGUYỄN PHÚC ƯNG KỲ)
THÀNH THÁI (NGUYỄN PHÚC BỬU LÂN)
DUY TÂN (NGUYỄN PHÚC VĨNH SAN )
KHẢI ĐỊNH (NGUYỄN PHÚC BỬU ĐẢO)
BẢO ĐẠI (NGUYỄN PHÚC VĨNH THỤY)
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
1533-1789: NHÀ HẬU LÊ
VNDCCH-VIỆT NAM-HÀ NỘI
CM THÁNG 8
QUỐC KHÁNH
ĐIỆN BIÊN PHỦ
1778-1802: NHÀ TÂY SƠN
1802-1945: NHÀ NGUYỄN
1945-1975: NƯỚC VNDCCH
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
1533-1789: NHÀ HẬU LÊ
VNDCCH
HÀ NỘI
VIỆT NAM
ĐÁNH PHÁP
KHÁNG NHẬT
CHỐNG MỸ
ĐẠI THẮNG
XUÂN 1975
1778-1802: NHÀ TÂY SƠN
1802-1945: NHÀ NGUYỄN
1945-1975: NƯỚC VNDCCH
VNCH
SÀI GÒN
VIỆT NAM
CM.8, Bảo Đại thoái vị; Tuyên Ngôn Độc Lập; nước VNDCCH
23/9/45 Pháp quay lại; Hiệp định sơ bộ 6/3/46; 19/12/46 toàn quốc kháng chiến; 8/5/50 Mỹ can thiệp; 7/5/54 Điện Biên Phủ; 21/7/54 Hiệp định Giơ ne vơ.
1955 Mỹ viện trợ trực tiếp cho VNCH do Họ Ngô cai trị; 20/12/60 MTDTGPMNVN thành lập.
5/8/64 Mỹ mở chiến dịch “Mũi tên xuyên”; đưa quân vào MN; Chiến dịch “Sấm rền” ở MB; Mậu Thân 1968; 1969 CP CM lâm thời CHMNVN ra đời; 12/1972 ném bom “rải thảm” MB; 27/1/73 Hiệp định Pari; 1974 TQ chiếm Hoàng Sa từ VNCH.
Đại Thắng mùa xuân 1975, kết thúc chiến tranh.
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
1533-1789: NHÀ HẬU LÊ
CHXHCNVN-VIỆT NAM-HÀ NỘI
THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
BẢO VỆ BIÊN GIỚI TÂY NAM
BIÊN GIỚI PHÍA BẮC-BIỂN ĐẢO
1778-1802: NHÀ TÂY SƠN
1802-1945: NHÀ NGUYỄN
1945-1975: NƯỚC VNDCCH
1976-NAY: NƯỚC CHXHCNVN
Khơmer đỏ xây dựng xã hội cộng sản phi giai cấp dựa trên nông nghiệp đã giết chết 1/5 dân số CPC, can tội diệt chủng
Từ năm 1970, VN thể hiện quan điểm rõ ràng về vấn đề quan hệ với LX, về vấn đề xác định lại mốc biên giới lãnh thổ và chủ quyền 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa không theo “ý” của TQ. Năm 1972, TQ viện trợ người, vũ khí… giúp Khơmer đỏ đánh Việt Nam, “thỏa thuận” với Mỹ “không can thiệp” vào VN.
Năm 1974 TQ chiếm Hoàng Sa từ quân đội VNCH.
Từ 1975 TQ tăng cường giúp Khơmer đỏ đánh VN ở biên giới Tây Nam, 1979 “Dạy Việt Nam một bài học” ở biên giới phía bắc.
Sau 1979, TQ tiếp tục tiến hành chiến tranh biên giới với VN.
Năm 1999, VN-TQ kí hiệp định phân định biên giới lãnh thổ.
Theo Luật biển năm 1982 thì mỗi bên sẽ có khoảng 50% diện tích vịnh Bắc Bộ.
TQ đơn phương tuyên bố chiếm hầu hết các quần đảo ở Biển Đông, chiếm 75% diện tích biển. Các nước có biển: VN, Philippin, Malayxia, Inđoxia, Bronei phản đối quyết liệt.
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
1533-1789: NHÀ HẬU LÊ
B
1778-1802: NHÀ TÂY SƠN
1802-1945: NHÀ NGUYỄN
1945-1975: NƯỚC VNDCCH
Á
C
C
H
Á
U
C
Á
C
V
U
A
H
Ù
N
G
Đ
Ã
C
Ó
C
Ô
N
G
D
Ự
N
G
N
Ư
Ớ
C
P
H
Ả
I
C
Ù
N
T
A
G
N
H
A
U
G
I
Ữ
L
Ấ
Y
N
Ư
Ớ
C
NƯỚC
CHXHCNVN
ĐẠI VIỆT QUỐC TOÀN ĐỒ
THỜI TÂY SƠN
HOÀNG TRIỀU TRỰC TỈNH ĐỊA DƯ
TOÀN ĐỒ
Bác Hồ nói:
“Các vua Hùng đã có công dựng nước
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
Vua Lê Thánh Tông căn dặn quần thần: “Nếu ngươi dám lấy một thước, một tấc đất của Thái Tổ (Vua Lê Lợi) mà đút mồi cho giặc thì tội phải tru di...”
Bởi ba mẹ cho con ăn, ru cho con ngủ, lo lắng khi con ốm đau, bảo vệ con trước hàng xóm ngỗ nghịch…. Những điều đó thật đơn giản đến mức con chỉ có thể nhận ra khi xa ba mẹ.
Tổ quốc cũng giống như ba mẹ vậy, khi xa Tổ quốc, tự nhiên kẻ viễn xứ cũng một lòng da diết nhớ quê, thương lắm nơi mình đã từng chơi đùa và lớn lên.
Tại sao vậy ư?!
Bởi nơi đó họ đã từng khóc từng cười, nơi đó có ông bà, có mồ mả tổ tiên dòng họ, nơi đó có mùi lúa, mùi khoai… Những điều đó thật đơn giản đến mức họ chỉ có thể nhận ra khi xa Tổ quốc. Hãy thấu hiểu Tổ quốc như thấu hiểu Ba Mẹ, thấu hiểu Quê Hương, thấu hiểu một điều đơn giản. Vậy thôi!
DỰNG NƯỚC VÀ GiỮ NƯỚC
TÌM HIỂU
TRUYỀN THỐNG
NGƯỜI TỐI CỔ “RA ĐI TỪ CHÂU PHI”
ĐỒNG NAI
THANH HÓA
LẠNG SƠN
Người tối cổ đã có mặt và sinh sống trên đất nước ta cách đây khoảng 350.000 năm, từ thời đồ đá cũ. Đến thời Hồng Bàng (-2879 năm) nước ta có tên là Xích Quỷ (Nhật Nam), do nhiều bộ tộc gộp lại (gọi là Bách Việt), địa phận phần lớn ở phía nam Trung Quốc ngày nay, được Kinh Dương Vương (Lộc Tục) cai trị.
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
THỜI KÌ DỰNG NƯỚC
KINH DƯƠNG VƯƠNG-XÍCH QUỶ-HỒNG LĨNH
VN - Thời Hồng Bàng (-2879) đến (-258)
Kinh Dương Vương chủng Lạc, người “Việt cổ”. Con trai (Sùng Lãm) nối ngôi xưng là Lạc Long Quân, lấy vợ thuộc chủng Âu, người “Thái cổ” gọi là Âu Cơ. Hôn phối dị chủng đã mang lại sức mạnh và lòng dũng cảm cho người Âu-Lạc chống lại chủng Hoa Hạ hung hãn và dữ tợn ở Phương Bắc. Thắng trận, ông Lạc bà Âu cùng hai chủng tộc hợp nhất kéo xuống Phương Nam xây dựng nước Xích Quỷ. Họ sinh được 100 người con trai. Do bất đồng ý kiến họ đã chia tay trở về với chủng tộc và địa phận ban đầu của mình, Bà Âu Cơ đem theo con trưởng và 50 con thứ lên núi dựng nước. Lạc Long Quân dẫn 49 con xuống biển làm ăn.
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
LẠC LONG QUÂN - ÂU CƠ
BỌC 100 TRỨNG = ĐỒNG BÀO
-2793: HÙNG HIỀN
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
18 ĐỜI (CHI) HÙNG VƯƠNG-VĂN LANG-PHONG CHÂU
- HV 3: CHỬ ĐỒNG TỬ
- HV 6: THÁNH GIÓNG; LANG LIÊU
- HV 17: AN TIÊM
HV 18: SƠN TINH, THỦY TINH ; CỘT ĐÁ THỀ
-2524: HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
THỜI KÌ GIỮ NƯỚC
Thời Hồng Bàng bao gồm 18 chi, mỗi chi có
nhiều đời vua
Kinh Dương Vương(-2879)
Hùng Hiền Vương(-2793)
Hùng Lân Vương(-2524)
Hùng Việp Vương(-2252)
Hùng Hy Vương(-1912)
Hùng Hồn Vương(-1712)
Hùng Chiêu Vương(-1631)
Hùng Vỹ Vương(-1431)
Hùng Định Vương(-1331)
Thời Hồng Bàng kéo dài từ (-2879) đến (-258)
10. Hùng Uy Vương(-1251)
Hùng Trinh Vương(-1161)
Hùng Vũ Vương(-1054)
Hùng Việt Vương(-968)
Hùng AnhVương(-853)
Hùng Triệu Vương(-754)
Hùng Tạo Vương(-660)
Hùng Nghi Vương(-568)
Hùng Duệ Vương(-258)
6/12/2012, UNESCO đã công nhận Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.
Hùng Vương 18 chểnh mảng việc nước. Tần Thủy Hoàng đánh xuống nước ta. Cuộc kháng chiến chống Tần bùng nổ. Nhiều thủ lĩnh Âu - Việt bị giết nhưng nhân dân Âu - Việt không đầu hàng. Họ đã bầu Thục Phán làm tướng. Kháng chiến chống Tần thắng lợi. Hùng Vương 18 nhường ngôi cho Thục Phán. Hai chủng người Âu Việt và Lạc Việt hợp nhất thành nước Âu Lạc. Thục Phán tự xưng là An Dương Vương, đóng đô tại Cổ Loa.
“Ai về qua huyện Đông Anh
Ghé xem phong cảnh Loa thành Thục vương”
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
AN DƯƠNG VƯƠNG-ÂU LẠC-CỔ LOA
THẦN KIM QUY; NỎ THẦN (CAO LỖ)
- MỊ CHÂU, TRỌNG THỦY
-2524: HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
(-258)-(207) : NHÀ THỤC
VN - Thời Nhà Thục (-258) đến (-207)
- Triệu Đà nhiều lần đánh chiếm Âu Lạc, do mất cảnh giác cuối cùng nước Âu Lạc đã bị Triệu Đà thôn tính sát nhập với đất cũ thành nước Nam Việt thuộc Nhà Triệu.
Người Trung Hoa không công nhận Nhà Triệu thuộc nước họ vì thần dân chủ yếu là người Bách Việt.
Nguyễn Trãi coi Nhà Triệu thuộc nước ta: “…Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập;
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương…”
- Quan điểm ngày nay thì Nhà Triệu cũng không thuộc nước ta: “…Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu
Trái tim lầm chỗ để trên đầu
Nỏ thần vô ý trao tay giặc
Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu…”
- Trung Quốc đã coi Nhà Triệu thuộc họ vì nhiều lí do…
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
TRIỆU VŨ ĐẾ-NAM VIỆT-PHIÊN NGUNG
NƯỚC NAM VIỆT BAO GỒM CẢ QUẢNG ĐÔNG VÀ QUẢNG TÂY (TRUNG QUỐC)
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
VN - Thời Nhà Triệu: (-136) đến (-111)
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
VN - Thời Nhà Hán (-111) đến 39
Nhà Hán có hai giai đoạn, Tây Hán và Đông Hán kéo dài hơn 400 năm, Nhà Hán được xem như là một triều đại huy hoàng nhất trong lịch sử Trung Quốc. Ngày nay, nhóm dân tộc đa số ở Trung Quốc tự cho mình là “nguời Hán”, chữ viết Trung Quốc cũng được xem là “Hán tự” . Đế chế Nhà Hán đã kịp mở rộng ảnh hưởng văn hóa và chính trị đến Việt Nam, Triều Tiên, Mông cổ và Trung Á trước khi nó sụp đổ vì sức ép bên trong và bên ngoài
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
HAI BÀ TRƯNG-HÙNG LẠC-MÊ LINH
ANH HÙNG DÂN TỘC (GIỖ 6/2/ VÀ 8/3/) CÙNG 20 NỮ TƯỚNG CHỐNG ĐÔNG HÁN
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
Đại Việt sử kí toàn thư viết:
Trưng Trắc, Trưng Nhị là đàn bà, hô một tiếng mà các quận Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố, cùng 65 thành ở Lĩnh Ngoại đều hưởng ứng, việc dựng nước xưng vương dễ như trở bàn tay, có thể thấy hình thế đất Việt ta đủ dựng được nghiệp bá vương. Tiếc rằng nối sau họ Triệu cho đến trước họ Ngô, trong khoảng hơn nghìn năm, bọn đàn ông chỉ cúi đầu bó tay, làm tôi tớ cho người phương Bắc, há chẳng xấu hổ với hai chị em họ Trưng là đàn bà hay sao? Ôi ! Có thể gọi là tự vứt bỏ mình vậy
Nữ sĩ Ngân Giang viết:
“Ải Bắc quân thù kinh vó ngựa;
Giáp vàng khăn trở lạnh đầu voi;
Chàng ơi! Điện ngọc bơ vơ quá;
Trăng chếch Ngôi Trời bóng lẻ soi.”
VN - Thời
Trưng Nữ Vương
(40 - 43)
“Lĩnh Nam riêng một
Triều đình nước ta…”
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
ANH HÙNG DÂN TỘC CHỐNG ĐÔNG NGÔ
Hoành qua đương hổ dị, Đối diện Bà vương nan.
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
“Tôi chỉ muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở biển Đông, đánh đuổi quân Ngô giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ…”
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
-207: NHÀ THỤC
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
LÝ NAM ĐẾ-VẠN XUÂN-LONG BIÊN
HOÀNG ĐẾ ĐẦU TIÊN, NIÊN HIỆU THIÊN ĐỨC
CHÙA KHAI QUỐC, ĐÚC TIỀN RIÊNG
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
Truyền thuyết kể rằng:
Triệu Quang Phục ở trong đầm thấy quân Lương không lui, mới đốt hương cầu đảo, khẩn thiết kính cáo với trời đất. Thần kỳ, thần nhân trong đầm là Chử Đồng Tử bấy giờ cưỡi rồng vàng từ trên trời hạ xuống, rút móng rồng trao cho ông, bảo gài lên mũ đầu mâu mà đánh giặc. Từ đó quân thanh lừng lẫy, không ai địch nổi.
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
MAI THÚC LOAN-AN NAM-VẠN AN
Anh hùng dân tộc
713-722: MAI HẮC ĐẾ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
PHÙNG HƯNG-AN NAM-TỐNG BÌNH
LÀNG CỔ ĐƯỜNG LÂM, ĐẤT CÓ 2 VUA (NGÔ QUYỀN, PHÙNG HƯNG)
766-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-207: NHÀ THỤC
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
HỌ KHÚC- “KHÚC VƯƠNG”-ĐẠI LA
“ĐỘC LẬP THẬT SỰ,
THẦN THUỘC DANH NGHĨA”
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
KHÚC THỪA DỤ: Chính quyền Nhà Đường suy yếu không cai quản được An Nam. Là Hào trưởng, Khúc Thừa Dụ được dân chúng ủng hộ đã tiến quân chiếm thành Đại La, tự xưng Tiết độ sứ, nhờ tài ngoại giao, ông đã không xưng vương, xây dựng chính quyền độc lập tự chủ do người Việt quản lý, mở đầu cho chính sách ngoại giao khôn khéo của người Việt đối với Bắc triều.
KHÚC THỪA HẠO: Là con của Khúc Thừa Dụ, được coi là người thực hiện cải cách hành chính đầu tiên ở Việt Nam. Nhà Hậu Lương thay nhà Đường công nhận ông làm “An Nam Tiết độ sứ”. Ông đã kế tiếp sự nghiệp của cha một cách tài tình để củng cố sự nghiệp độc lập tự chủ của người Việt lúc đó đối với Trung Quốc, ông là nhà cai trị ôn hoà nhưng rất vững vàng.
KHÚC THỪA MỸ: Là con của Khúc Hạo được chọn để kế tục sự nghiệp. Thời kì này, vương quốc Nam Hán nổi lên giáp biên giới nước ta. Do thất sách cả đối nội lẫn ngoại giao của Khúc Thừa Mỹ nên An Nam đã rơi vào tay Nam Hán.
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
TIẾT ĐỘ SỨ-AN NAM-CỔ LOA
ĐÁNH BẠI LIÊN TIẾP HAI ĐẠO QUÂN NAM HÁN, GIÀNH LẠI QUYỀN ĐỘC LẬP TỰ CHỦ CHO ĐẤT NƯỚC
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
NGÔ VƯƠNG-AN NAM-CỔ LOA
NĂM 938, NGÔ QUYỀN CẮM CỌC TRÊN BẠCH ĐẰNG GIANG ĐÁNH TAN QUÂN NAM HÁN, CHẤM DỨT 1000 NĂM BẮC THUỘC
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
Năm 938, Ngô Quyền là con rể của Dương Đình Nghệ kéo quân ra Đại La giết Kiều Công Tiễn (bội phản), vua Nam Hán cho con là Hoằng Thao đem quân sang cứu viện, Ngô Quyền bày trận đón đánh, giết chết Hoằng Thao trên sông Bạch Đằng
Năm 939, Ngô Quyền xưng vương Hoàng hậu là Dương Thị Ngọc
Em Dương hậu là Dương Tam Kha cướp ngôi vương của Ngô Xương Ngập
Ngô Xương Văn giành lại ngôi và xưng vương cùng Ngô Xương Ngập (nước có đồng thời 2 vua)
Sau khi 2 vua mất, Ngô Xương Xí lên thay, Nhà Ngô suy yếu - Loạn 12 sứ quân kéo dài hơn 20 năm. Đinh Bộ Lĩnh bình Ngô dẹp loạn lập ra Nhà Đinh
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: NHÀ ĐINH
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
ĐINH TIÊN HOÀNG ĐẾ-ĐẠI CỒ VIỆT-HOA LƯ
HƠN 3 NĂM, BÌNH NGÔ, DẸP LOẠN 12 SỨ QUÂN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
ĐẠI HÀNH HOÀNG ĐẾ-ĐẠI CỒ VIỆT-HOA LƯ
NAM QUỐC SƠN HÀ: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
QUỐC TỘ: TUYÊN NGÔN HÒA BÌNH
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: NHÀ ĐINH
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
- Lê Hoàn phá Tống, bình Chiêm, là người mở đầu và xác lập những nguyên tắc cơ bản của nền ngoại giao Đại Việt. Nhà Tống là triều đại phong kiến hùng mạnh nhất châu Á thời đó, dù mang tư tưởng bành trướng cũng phải từng bước thừa nhận sức mạnh, thế lực của quốc gia độc lập Đại Cồ Việt, chấp nhận phong vương cho Lê Hoàn Giao Chỉ quận vương, Nam Bình vương, sứ thần Tống còn làm thơ tôn Lê Hoàn tài ba không khác gì vua Tống.
- Quốc tộ: (vận nước) …Trăm họ hướng về Vua với một lòng tôn kính, vua lấy ý nguyện của dân làm ý nguyện của mình, nỗi khổ của dân cũng là nỗi khổ của mình. Tìm cách hoá giải những xung đột nội bộ của một quốc gia. Liên kết nhân tâm lại với nhau như những dây mây riêng lẻ thành một bó mây.
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
LÝ THÁI TỔ-ĐẠI VIỆT-THĂNG LONG
9 VUA; DỜI ĐÔ; ĐỔI TÊN NƯỚC, ĐỔI TÊN KINH ĐÔ; LẬP VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
Nhà Lý liên tục phải đối phó với mưu đồ bành trướng, thôn tính, cướp phá của nhà Tống, Chiêm Thành, Chân Lạp, Đại Lý.
Năm 1069, Chiêm Thành cướp phá vùng “Nghệ Tĩnh”, vua Thánh Tông dẫn quân vào tận kinh đô bắt được vua Chiêm, để được tha, vua Chiêm là Chế Củ đã cắt đất 3 châu (Quảng Bình và bắc Quảng Trị ngày nay) dâng cho Đại Việt, biên giới phía nam Đại Việt kéo dài đến sông Thạch Hãn.
Năm 1075 vua Tống đóng thuyền bè, tập thủy chiến chuẩn bị đánh Đại Việt. Vua Nhà Lý biết tin, sai Lý Thường Kiệt đem quân đến tận các châu Ung, Khâm, Liêm để đánh. Năm 1076, nhà Tống lại hợp với quân Chiêm và Chân Lạp đánh Đại Việt. Lý Thường Kiệt lập phòng tuyến ở bờ nam Sông Cầu đọc to bài thơ thần “Nam quốc sơn hà”. Khi quân nhà Tống đã lâm vào thế yếu, Lý Thường Kiệt chủ động giảng hòa để quan hệ có thể trở lại bình thường.
- Từ thời vua Lý Cao Tông, Nhà Lý suy tàn. Loạn Quách Bốc, Thái tử Sảm phải nương dựa gia tộc Họ Trần, cũng từ đó quyền lực Nhà Lý bắt đầu chuyển sang Họ Trần.
LÝ THÁI TỔ (Lý Công Uẩn)
2. LÝ THÁI TÔNG (Lý Phật Mã)
3. LÝ THÁNH TÔNG (Lý Nhật Tôn)
4. LÝ NHÂN TÔNG (Lý Càn Đức)
5. LÝ THẦN TÔNG (Lý Dương Hoán)
6. LÝ ANH TÔNG (Lý Thiên Tộ)
7. LÝ CAO TÔNG (Lý Long Cán)
8. LÝ HUỆ TÔNG (Lý Hạo Sảm)
9. LÝ CHIÊU HOÀNG (Lý Phật Kim)
CÁC VỊ VUA TRIỀU HẬU LÝ
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
HƯNG ĐẠO VƯƠNG-ĐẠI VIỆT-THĂNG LONG
12 VUA; VÕ CÔNG HIỂN HÁCH
3 LẦN ĐÁNH BẠI QUÂN NGUYÊN
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
- Nhà Lý suy vi, quyền lực chính thức rơi vào tay Nhà Trần năm 1225. Năm 1258, quân Mông chiếm Trung Quốc, diệt Nhà Kim và Nam Tống, chiếm Đại Lý, rồi đánh sang Đại Việt. Quân Mông tiến vào Thăng Long, triều đình thực hiện "vườn không nhà trống". Khi quân Mông thiếu lương thực, quân Đại Việt phản công, quân Mông phải rút chạy về Vân Nam. Vua Mông Cổ là Hốt Tất Liệt, phái Thoát Hoan và Toa Đô mang hơn 50 vạn quân đánh chiếm Đại Việt lần 2. Đầu hè năm 1285 Quân Đại Việt đại thắng, bắt giết Toa Đô, Thoát Hoan thu tàn quân chạy về Bắc. Năm1288, trên sông Bạch Đằng, quân Đại Việt đại phá quân Nguyên lần 3. Nguyên-Mông là đế quốc lớn nhất thế giới lúc bấy giờ đã bị Đại Việt đánh bại tới 3 lần.
- Để tình giao hảo bền vững với Chiêm Thành, Nhà Trần gả Huyền Trân công chúa cho vua Chiêm là Chế Mân. Chế Mân dâng châu Ô và châu Lý (Tây Nam Quảng Trị và Thừa Thiên) cho Đại Việt làm sính lễ. Vua Trần Anh Tông đổi tên 2 châu này thành Thuận Châu và Hóa Châu.
- Trần Hưng Đạo, nhà chính trị tài ba, nhà quân sự xuất sắc và là nhà hùng văn triều Trần
- Nhà Trần bước vào giai đoạn suy vi và bị Hồ Quý Ly chiếm ngôi
1. Trần Thái Tông (Trần Cảnh)
2. Trần Thánh Tông (Trần Hoảng)
3. Trần Nhân Tông (Trần Khẩm)
4. Trần Anh Tông (Trần Thuyến)
5. Trần Minh Tông (Trần Mạnh)
6. Trần Hiến Tông (Trần Vượng)
7. Trần Dụ Tông (Trần Hạo)
8. Trần Nghệ Tông (Trần Phủ)
9. Trần Duệ Tông (Trần Kính)
10. Trần Phế Đế (Trần Nghiễn)
11. Trần Thuận Tông (Trần Ngung)
12. Trần Thiếu Đế (Trần An)
CÁC VỊ VUA TRIỀU TRẦN
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
HỒ QUÝ LY-ĐẠI NGU-TÂY ĐÔ
Hồ Nguyên Trừng đã nói: Thần không ngại đánh, chỉ sợ lòng dân không theo mà thôi.
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
GIẢN ĐỊNH ĐẾ; TRÙNG QUANG ĐẾ VUA TÔI TỬ TIẾT CHỐNG MINH
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
LÊ THÁI TỔ-ĐẠI VIỆT-ĐÔNG KINH
LÊ LỢI-NGUYỄN TRÃI-BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO-10 VUA (2 HOÀNG ĐẾ)
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
Sau 10 năm khởi nghĩa Lam Sơn, Lê Lợi đại thắng quân Minh lên ngôi hoàng đế năm 1428, khẳng định nền độc lập
Gần 50 năm liên tục xảy ra những vụ tranh chấp vùng biên giới phía bắc, do ngoại giao khôn khéo nên không xảy ra chiến tranh. Lê Thánh Tông thường bảo với triều thần: “Ta phải giữ gìn cho cẩn thận, đừng để ai lấy mất 1 phân núi, 1 tấc sông do vua Thái Tổ để lại… Nếu ngươi dám đem một thước, một tấc đất của Thái tổ làm mồi cho giặc thì tội phải tru di”
Vua Chiêm là Trà Toàn xâm lấn biên giới phía nam Đại Việt, đem quân đánh úp Hóa Châu. Phạm Văn Hiển chống không nổi cho người đem thư cáo cấp Đông Kinh. Vua Lê Thánh Tông đem quân tiến đánh, biên giới Đại Việt mở rộng thêm từ đèo Hải Vân đến bắc Phú Yên.
Kinh tế thời Lê Sơ: Đời vua Thái Tổ, Thái Tông
Lúa tốt đầy đồng trâu chẳng buồn ăn
Biến loạn cung đình, Vụ án Lệ Chi Viên, Nhà Lê Sơ suy yếu và sụp đổ
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
MẠC THÁI TỔ-ĐẠI VIỆT-THĂNG LONG
6 VUA; NAM-BẮC TRIỀU CHIẾN TRANH LÊ-MẠC
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
LÊ TRUNG HƯNG-ĐẠI VIỆT-TÂY ĐÔ-THĂNG LONG
KÉO DÀI 256 NĂM-15 VUA
“KHOANH TAY GIŨ ÁO” ĐỂ TRỊNH-NGUYỄN CHI PHỐI
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
1533-1789: NHÀ HẬU LÊ
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
CHÚA TRỊNH (1545-1787): 13 CHÚA “Giữ chùa thờ Phật thì ăn oản”
CHÚA NGUYỄN (1558-1777): 9 CHÚA "Hoành Sơn nhất đái, vạn đại dung thân“
TRỊNH-NGUYỄN PHÂN TRANH (1627-1775): Lấy nghĩa phò Lê-Bất phân thắng bại
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
1533-1789: NHÀ HẬU LÊ
- Nguyễn Kim nổi dậy chống lại nhà Mạc, lập lại nhà Lê, Lê trung hưng phát triển thế lực về phía Nam, Trịnh Kiểm xin theo, được Nguyễn Kim tin cậy gả con gái (Ngọc Bảo) cho. Nguyễn Kim mất, Trịnh Kiểm cầm quyền, giết Nguyễn Uông, Nguyễn Hoàng xin vào Thuận-Quảng, với danh “phò Lê”. Họ Trịnh tính đến Trịnh Khải là 13 đời chúa tồn tai được 241 năm.
Nguyễn Hoàng tức Chúa Tiên nam tiến. Họ Nguyễn tính đến Nguyễn Phúc Thuần (Chúa Định) là 9 đời, tồn tại được 220 năm, cũng với danh “phò Lê”. Tây Sơn dẹp Đàng Trong năm 1777, Đàng ngoài năm 1786, kết thúc nội chiến Trịnh-Nguyễn.
Trong tờ đơn bằng xin khôi phục lại đội Hoàng Sa do Cai đội Hà Liễu trình Tây Sơn năm 1775 viết: Chúng tôi lập hai đội Hoàng Sa và Quế Hương như cũ, được bao nhiêu xin làm sổ sách dâng nạp, vượt thuyền ra các cù lao ngoài biển tìm nhặt các vật hạng đồng, thiếc, đồi mồi …. Nếu như có truyền báo xảy chinh chiến, chúng tôi xin vững lòng ứng chiến với kẻ xâm phạm, xong việc rồi chúng tôi lại xin tờ sai ra tìm nhặt báu vật cùng thuế quan đem phụng nạp.
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
1533-1789: NHÀ HẬU LÊ
QUANG TRUNG HOÀNG ĐẾ-ĐẠI VIỆT-PHÚ XUÂN
TÂY SƠN TAM KIỆT
NAM CHINH-BẮC CHIẾN
ĐẠI PHÁ QUÂN THANH
1778-1802: NHÀ TÂY SƠN
Chúa Trịnh Đàng ngoài (Thăng long), Chúa Nguyễn Đàng Trong (Phú Xuân) đều mượn danh “phò Lê” để củng cố quyền lực, mở rộng đất đai về phương Nam.
Cuối thời Chúa Nguyễn, thuế khóa nhiều, Xiêm đánh sang, “Tây Sơn tam kiệt” nổi dậy, Chúa Trịnh chiếm Phú Xuân, Tây Sơn đánh bật Nguyễn Ánh sang Xiêm cầu viện, quân Xiêm thua to ở Rạch Gầm, Xoài Mút.
Nguyễn Huệ đánh Trịnh ở Phú Xuân, tiến ra Thăng Long dẹp loạn kiêu binh, lấy Ngọc Hân công chúa. Tây Sơn phân quyền suy yếu, Nguyễn Ánh đánh chiếm Nam Bộ, Thăng Long nổi loạn, Nguyễn Huệ bắc tiến lần 2.
Vua Lê bỏ nước rước giặc, Nguyễn Huệ xưng đế bắc tiến đại phá 29 vạn quân Thanh vào tết mậu thân 1788.
“Đánh cho để dài tóc, đánh cho để đen răng/ Đánh cho chúng chích luân bất phản/ Đánh cho chúng phiến giáp bất hoàn/ Đánh cho sử tri Nam Quốc anh hùng chi hữu chủ”..
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
1533-1789: NHÀ HẬU LÊ
13 VUA-143 NĂM-VIỆT NAM-HUẾ
- 1802 -1858: ĐỘC LẬP
- 1558-1945: PHÁP THUỘC
1778-1802: NHÀ TÂY SƠN
1802-1945: NHÀ NGUYỄN
- Giai đoạn thống nhất đất nước, độc lập dân tộc (1802-1858) qua 4 đời vua. Kéo dài 56 năm. Giai đoạn Pháp thuộc (1858-1945) qua 9 đời vua, kéo dài 87 năm.
- Nguyễn Phúc Ánh gặp Bá Đa Lộc ở đảo Thổ Chu. Được Bá Đa Lộc giúp sức. Xưng Vương năm 1800, lên ngôi 1802.
Nhà Nguyễn có nhiều chính sách hay: Đã đi họp là phải phát biểu, không phát biểu trong kỳ họp trước, kỳ sau sẽ không được đi họp. Người của địa phương không được đứng đầu ở địa phương, phải đi nơi khác làm quan, đến địa phương khác, không được lấy vợ, mua đất ở đó. Không được tham gia chấm thi khi có người nhà đi thi,…
- Đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, vua Gia Long ra lệnh tiếp thu Hoàng Sa, cắm cờ trên đảo và đo thuỷ trình. Triều Minh Mạng, cho xây đền, đặt bia đá, đóng cọc, và trồng cây. Đội Hoàng Sa và Đội Bắc Hải được trao nhiều nhiệm vụ: khai thác, tuần tiễu, thu thuế dân trên đảo và nhiệm vụ biên phòng bảo vệ hai quần đảo này.
Thời Lê - Mạc
Thời Trịnh - Nguyễn
Thời Tây Sơn
Trong lá đơn của Hà Liễu - Cai hợp phường Cù Lao Ré, xã An Vĩnh, huyện Bình Sơn, phủ Hòa Nghĩa (tức Quảng Ngãi) - trình Tây Sơn 1775: "Bây giờ chúng tôi lập hai đội Hoàng Sa và Quế Hương như cũ gồm thêm dân ngoại tịch, được bao nhiêu xin làm sổ sách dâng nạp, vượt thuyền ra các cù lao ngoài biển tìm nhặt các vật hạng đồng, thiếc, hải ba, đồi mồi được bao nhiêu xin dâng nạp. Nếu như có truyền báo xảy chinh chiến, chúng tôi xin vững lòng ứng chiến với kẻ xâm phạm, xong việc rồi chúng tôi lại xin tờ sai ra tìm nhặt báu vật cùng thuế quan đem phụng nạp”
Nhà Nguyễn - Thời kỳ độc lập (1802 - 1887)
CÁC VỊ VUA TRIỀU NGUYỄN
GIA LONG (NGUYỄN PHÚC ÁNH)
MINH MẠNG (NGUYỄN PHÚC ĐẢM)
THIỆU TRỊ (NGUYỄN PHÚC MIÊN TÔNG )
TỰ ĐỨC (NGUYỄN PHÚC HỒNG NHẬM )
DỤC ĐỨC (NGUYỄN PHÚC ƯNG ÁI )
HIỆP HÒA (NGUYỄN PHÚC HỒNG DẬT )
KIẾN PHÚC (NGUYỄN PHÚC ƯNG ĐĂNG)
HÀM NGHI (NGUYỄN PHÚC ƯNG LỊCH )
ĐỒNG KHÁNH (NGUYỄN PHÚC ƯNG KỲ)
THÀNH THÁI (NGUYỄN PHÚC BỬU LÂN)
DUY TÂN (NGUYỄN PHÚC VĨNH SAN )
KHẢI ĐỊNH (NGUYỄN PHÚC BỬU ĐẢO)
BẢO ĐẠI (NGUYỄN PHÚC VĨNH THỤY)
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
1533-1789: NHÀ HẬU LÊ
VNDCCH-VIỆT NAM-HÀ NỘI
CM THÁNG 8
QUỐC KHÁNH
ĐIỆN BIÊN PHỦ
1778-1802: NHÀ TÂY SƠN
1802-1945: NHÀ NGUYỄN
1945-1975: NƯỚC VNDCCH
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
1533-1789: NHÀ HẬU LÊ
VNDCCH
HÀ NỘI
VIỆT NAM
ĐÁNH PHÁP
KHÁNG NHẬT
CHỐNG MỸ
ĐẠI THẮNG
XUÂN 1975
1778-1802: NHÀ TÂY SƠN
1802-1945: NHÀ NGUYỄN
1945-1975: NƯỚC VNDCCH
VNCH
SÀI GÒN
VIỆT NAM
CM.8, Bảo Đại thoái vị; Tuyên Ngôn Độc Lập; nước VNDCCH
23/9/45 Pháp quay lại; Hiệp định sơ bộ 6/3/46; 19/12/46 toàn quốc kháng chiến; 8/5/50 Mỹ can thiệp; 7/5/54 Điện Biên Phủ; 21/7/54 Hiệp định Giơ ne vơ.
1955 Mỹ viện trợ trực tiếp cho VNCH do Họ Ngô cai trị; 20/12/60 MTDTGPMNVN thành lập.
5/8/64 Mỹ mở chiến dịch “Mũi tên xuyên”; đưa quân vào MN; Chiến dịch “Sấm rền” ở MB; Mậu Thân 1968; 1969 CP CM lâm thời CHMNVN ra đời; 12/1972 ném bom “rải thảm” MB; 27/1/73 Hiệp định Pari; 1974 TQ chiếm Hoàng Sa từ VNCH.
Đại Thắng mùa xuân 1975, kết thúc chiến tranh.
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
1533-1789: NHÀ HẬU LÊ
CHXHCNVN-VIỆT NAM-HÀ NỘI
THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
BẢO VỆ BIÊN GIỚI TÂY NAM
BIÊN GIỚI PHÍA BẮC-BIỂN ĐẢO
1778-1802: NHÀ TÂY SƠN
1802-1945: NHÀ NGUYỄN
1945-1975: NƯỚC VNDCCH
1976-NAY: NƯỚC CHXHCNVN
Khơmer đỏ xây dựng xã hội cộng sản phi giai cấp dựa trên nông nghiệp đã giết chết 1/5 dân số CPC, can tội diệt chủng
Từ năm 1970, VN thể hiện quan điểm rõ ràng về vấn đề quan hệ với LX, về vấn đề xác định lại mốc biên giới lãnh thổ và chủ quyền 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa không theo “ý” của TQ. Năm 1972, TQ viện trợ người, vũ khí… giúp Khơmer đỏ đánh Việt Nam, “thỏa thuận” với Mỹ “không can thiệp” vào VN.
Năm 1974 TQ chiếm Hoàng Sa từ quân đội VNCH.
Từ 1975 TQ tăng cường giúp Khơmer đỏ đánh VN ở biên giới Tây Nam, 1979 “Dạy Việt Nam một bài học” ở biên giới phía bắc.
Sau 1979, TQ tiếp tục tiến hành chiến tranh biên giới với VN.
Năm 1999, VN-TQ kí hiệp định phân định biên giới lãnh thổ.
Theo Luật biển năm 1982 thì mỗi bên sẽ có khoảng 50% diện tích vịnh Bắc Bộ.
TQ đơn phương tuyên bố chiếm hầu hết các quần đảo ở Biển Đông, chiếm 75% diện tích biển. Các nước có biển: VN, Philippin, Malayxia, Inđoxia, Bronei phản đối quyết liệt.
544-602: NHÀ TIỀN LÝ
40-43: TRƯNG NỮ VƯƠNG
-2879: HÙNG DƯƠNG-THỦY TỔ
-2524 : HÙNG LÂN
-2793: HÙNG HIỀN
-207: NHÀ THỤC
(-208)-(-111): NHÀ TRIỆU
(-111)-(39): NHÀ HÁN
44-247: ĐÔNG HÁN
248: TRIỆU THỊ TRINH
248-543: NGỤY, NGÔ, TỐNG, TẤN, TỀ, LƯƠNG
602-905: TÙY, ĐƯỜNG
713-722: MAI HẮC ĐẾ
776-791: BỐ CÁI ĐẠI VƯƠNG
905-930: NHÀ HỌ KHÚC
931-937: DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ
939-965: NHÀ NGÔ
968-980: ĐINH TIÊN HOÀNG
980-1009: NHÀ TIỀN LÊ
1010-1225: NHÀ HẬU LÝ
1225-1400: NHÀ TRẦN
1400-1407: NHÀ HỒ
1427-1527: NHÀ LÊ SƠ
1407-1413: NHÀ HẬU TRẦN
1527-1592: NHÀ MẠC
1533-1789: NHÀ HẬU LÊ
B
1778-1802: NHÀ TÂY SƠN
1802-1945: NHÀ NGUYỄN
1945-1975: NƯỚC VNDCCH
Á
C
C
H
Á
U
C
Á
C
V
U
A
H
Ù
N
G
Đ
Ã
C
Ó
C
Ô
N
G
D
Ự
N
G
N
Ư
Ớ
C
P
H
Ả
I
C
Ù
N
T
A
G
N
H
A
U
G
I
Ữ
L
Ấ
Y
N
Ư
Ớ
C
NƯỚC
CHXHCNVN
ĐẠI VIỆT QUỐC TOÀN ĐỒ
THỜI TÂY SƠN
HOÀNG TRIỀU TRỰC TỈNH ĐỊA DƯ
TOÀN ĐỒ
Bác Hồ nói:
“Các vua Hùng đã có công dựng nước
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
Vua Lê Thánh Tông căn dặn quần thần: “Nếu ngươi dám lấy một thước, một tấc đất của Thái Tổ (Vua Lê Lợi) mà đút mồi cho giặc thì tội phải tru di...”
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Anh Tôn
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)