Vi sinh vật - Bện Nhiệt thán
Chia sẻ bởi Nguyễn Tư Trọng |
Ngày 23/10/2018 |
60
Chia sẻ tài liệu: Vi sinh vật - Bện Nhiệt thán thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Họ Bacillaceae
Giống Bacillus
Bacillus là một giống trực khuẩn:
Hiếu khí
có nha bào
kích thước lớn
Gram +
Đại cương
Phần lớn trực khuẩn thuộc giống này không gây bệnh,phân bố rộng rãi trong tự nhiên nên là nguyên nhân gây nhiễm thực phẩm, dụng cụ phẫu thuật và môi trường nuôi cấy.
Có môt số loài có lợi như : B.licheniformi
tiết kháng sinh bacitracin;B. polymyxa tiết
polymycin ; B. subtillis tiết subtilin.
Chỉ có một loài gây bệnh cho người và động vật là Bacillus anthracis.
Trực khuẩn Nhiệt thán
Bacillus anthracis
I- Khái niệm về bệnh: Bệnh Nhiệt thán (than - Anthrax ) là bệnh truyền nhiễm chung cho nhiều loài động vật và có thể lây sang người, do trực khuẩn B. anthracis gây ra.
Đăc điểm của bệnh:
Vật bị bệnh sốt cao, tổ chức liên kết thấm máu và tương dịch,máu đen thẫm ,đặc,khó đông,lá lách sưng to,nhũn như bùn.
Đặc tính sinh học
I- Hình thái :
trực khuẩn to, 2đầu bằng ,kích thước 1-1,5x4-8Mm
Băt màu gram +
xếp chuỗi
Hình thành giáp mô trong cơ thể vật bệnh.
Hình thành nha bào chỉ ở ngoài cơ thể động vật.
Hình ảnh
Hình ảnh
Điều kiện hình thành nha bào
Đủ oxy
Thiếu dinh dưỡng
Nhiệt độ thích hợp
Độ ẩm thích hợp
Độ pH thích hợp
Điều này chỉ có khi vi khuẩn ở ngoài cơ thể động vật.Để nhuộm nha bào ,dùng phương pháp Zichl -Nielsen,Moller nha bào bắt màu đỏ,vikhuẩn màu xanh.
Điều kiện hình thành giáp mô
Giáp mô có bản chất là prôtit,là polyme của D-glutamic.
Giáp mô chỉ hình thành trong cơ thể súc vật và trong môi trường có 20% huyết thanh.
Giáp mô là yếu tố độc lực của vi khuẩn, giúp vi khuẩn tránh được sự thực bào.
Giáp mô đề kháng cao với sự thối rữa,trong cấu trúc giáp mô có chứa kết tủa tố nguyên giúp cho quá trình chẩn đoán.
Muốn nhuộm giáp mô, dùng phương pháp Hiss giáp mô màu xanh,vi khuẩn màu tím.
Đặc tính nuôi cấy
Hiếu khí,dễ nuôi cấy ,nhiệt độ thích hợp 37oC;pH 7,2-7,4.
Môi trường nước thịt : sau 18-24h có những sợi bông lơ lửng dọc ống nghiệm,lắng xuống đáy thành cặn môi trường trong ,không có màng,có mùi thơm của bánh bích quy bơ.
.Môi trường thạch thường :khuẩn lạc dạng R to ,nhám ,xù xì,đường kính 2-3 mm.
Khuẩn lạc dạng R trên thạch máu của
B .anthracis
B. anthracis trong nước thịt sau 24h
Đặc tính nuôi cấy
Môi trường thạch máu:Vi khuẩn không gây dung huyết , sinh nhiều khuẩn lạc dạng S hơn dạng R
Môi trường gelatin:cấy chích sâu,nuôi ở 28 C sau 1-2 ngày , vi khuẩn mọc thành những nhánh ngang trông giống cây tùng lộn ngược.
Vi khuẩn Nhiệt thán trên thạch máu
Đặc tính sinh hoá
Chuyển hoá đường: Lên men không sinh hơi đường glucoza ,mantoza ,saccaroza,manit.
Các phản ứng khác:
Indol : -
H2S : -
MR : +-
VP : + -
Sức đề kháng
Vi khuẩn : Đề kháng kém với nhiệt độ cao,60 c/15phút; 75 c/2phút.
Trong xác chết thối ,chết sau 2 ngày.
Nha bào : Đề kháng mạnh với nhiệt độ và hoá chất : formon 3%/2h ,nước vôi pha đặc/48h.
Trên da súc vật ngâm vôi hay muối nha bào vẫn tồn tại, để khử trùng da ngâm formon 10%/4giờ 30 phút.
Nha bào tồn tại lâu trong tự nhiên(20-30năm),đây là nguồn lây bệnh nguy hiểm.
Khả năng gây bệnh
Trong tự nhiên:Những loài động vật ăn cỏ như trâu bò,ngựa,dê cừu ,lạc dà,hươu nai.rất mẫn cảm,thường bị bại huyết mà chết.
Lợn ,chó ít cảm nhiễm,thường bị bệnh cục bộ ở vùng hầu họng và hạch.
Loài chim không cảm nhiễm .
Người rất cảm nhiễmvà găp 3 thể lâm sàng :thể da;thể ruột và thể phổi.
Có 3 đường truyền bệnh chính:
- Qua đường tiêu hoá: là đường lây chủ yếu do ăn phải nha bào lẫn trong thức ăn hoặc nước uống.
ở người là ăn thịt gia súc ốm về bệnh.
- Qua da: do da bị tổn thương cơ giới hoặc côn trùng mang mầm bệnh đốt phải. Trong những trường hợp này vai trò của ruồi, nhặng, ve ,mòng là rất lớn.
ở người lây qua da hay gặp ở công nhân thuộc da, làm ở lò mổ, bác sỹ thú y...
- Đường hô hấp: do hít phải nha bào
Hay gặp ở người do làm nghề thuộc da, cắt xén lông cừu, chế biến len sợi ...
Bệnh nhiệt thán phát ra quanh năm nhưng hay gặp ở mùa nóng ẩm, những tháng mưa nhiều hoặc vào mùa ngập lụt vì lúc đó nha bào có điều kiện để phát tán.
Ơ miền núi bệnh hay phát vào mùa hanh khô do hiếm cỏ, gia súc gặm cỏ sát đất và ăn phải nha bào, mặt khác vào mùa khô, nước cạn nên thường tập trung nhiều nha bào ở những ao tù nước đọng, gia súc uống nước sẽ uống phải nha bào.
Bệnh thường xảy ra ở những vùng gọi là vùng nhiệt thán, ở nơi này súc vật đã từng bị bệnh mà phương pháp xử lý môi trường không tốt nên nha bào có điều kiện tồn tại lưu cữu để bệnh lây lan.
Trong tự nhiên nha bào đóng vai trò quan trọng trong quá trình truyền bệnh.
Ơ những nơi chôn súc vật chết vì bệnh nhiệt thán hoặc nơi nhiễm chất bài tiết của súc vật ốm như máu, phân, nước tiểu ? vi khuẩn nhiệt thán ?nha bào và tồn tại một thời gian dài, giun đất ăn phải nha bào rồi đùn lên mặt đất theo phân. Khi mưa xuống, nha bào theo nước mưa phát tán đi xa rồi bám vào cây cỏ, khi động vật ăn phải nha bào, vào đường tiêu hoá, nếu niêm mạc bị tổn thương (do thức ăn cứng, dị vật hoặc tổn thương do ký sinh trùng ...) nha bào sẽ qua vết thương vào máu mọc thành vi khuẩn mà gây bệnh
Ở tr©u bß
a. ThÓ qu¸ cÊp tÝnh:
X¶y ra ë ®Çu æ dÞch, bÖnh xuÊt hiÖn ®ét ngét, con vËt run rÈy, m¸ h¬i sng, thë khã må h«i v· ra, niªm m¹c ®á öng, hoÆc tÝm bÇm. Con vËt sèt cao 40,5- 420C, nghiÕn r¨ng, m¾t ®á, quay cuång, lo¹ng cho¹ng råi qôy xuèng, ®Çu gôc, lìi thÌ ra ngoµi, c¸c lç tù nhiªn rím m¸u. Con vËt chÕt trong vµi giê. Cã nh÷ng con bÊt thÇn nh¶y xuèng níc hoÆc ch¹y ®©m bµo bôi rËm mµ chÕt.
b. ThÓ cÊp tÝnh
VËt sèt cao 400C - 410C, tim ®Ëp nhanh, l«ng dùng, ñ rò, m¾t ®ê ®Én. Con vËt bá ¨n, mÊt nhu ®éng ruét, ph©n ®en, lÉn m¸u, níc tiÓu lÉn m¸u. Thë nhanh, thë gÊp, niªm m¹c ®á thÉm, cã nh÷ng vÖt xanh tÝm. Måm mòi cã bät mµu hång, lÉn m¸u.
HÇu, ngùc, bông thêng sng nãng, ®au.
BÖnh ph¸t sau 2 ngµy, con vËt vËt v·, lÞm dÇn råi chÕt do ng¹t thë.
Bệnh tích
Khi con vật nghi mắc bệnh nhiệt thán chết, cấm không được mổ. Người ta chỉ mổ để khám nghiệm khi cần thiết , phải đảm bảo đủ phương tiện phòng hộ và diệt trùng tốt.
- Súc vật chết bụng trương to rất nhanh, xác chóng thối. Các lỗ tự nhiên chảy máu tươi, máu đen đặc và khó đông. Do con vật trương bụng, áp lực của xoang bụng lớn đẩy một phần trực tràng ra ngoài gây lòi dom.
- Các hạch lympho đều tụ máu, màu tím sẫm, sưng to nhất là hạch hầu, hạch trước vai và hạch đùi.
- Tổ chức liên kết dưới da tụ máu, thấm tương dịch màu vàng đặc biệt là ở các ung thuỷ thũng. Thịt tím tái có thấm máu và tương dịch.
- Phổi tụ máu nặng có màu đen. Khí quản có máu lẫn bọt.
- Lá lách sưng to gấp 2- 4 lần, tím sẫm, tổ chức lách nát nhũn như bùn.
. ở người
Người dễ mắc bệnh và hay gặp ở 3 thể :
- Thể ngoài da:
Hay gặp ở công nhân lò sát sinh, thợ thuộc da, bác sỹ thú y. Vi khuẩn xâm nhập vào chỗ da tổn thương. Tại chỗ vi khuẩn xâm nhập hình thành ung loét có thuỷ thũng xung quanh, giữa ung đen do hoại tử gọi là nốt mủ ác tính.
- Thể tiêu hoá:
Người mắc bệnh do ăn thịt súc vật ốm vì bệnh nhiệt thán bệnh rất nặng, nếu không được cứu chữa kịp thời sẽ chết.
- Thể phổi:
Hay gặp ở những người làm nghề len, xén lông cừu, chế biến lông da do hít phải nha bào. Thể này rất nặng, không chữa được.
Khả năng gây bệnh
Khả năng gây bệnh
Khả năng gây bệnh
2- Trong phòng thí nghiệm : Chuột lang ,chuột bạch và thỏ là dễ cảm nhiễm.
Tiêm dưới da cho chuột lang canh khuẩn hay bệnh phẩm,sau 12h,chuột sốt,24h mệt nhọc khó thở,chết sau 2-3ngày.
Bệnh tích:
-Nơi tiêm thuỷ thũng cục bộ, có chất keo nhày giống lòng trắng trứng.
- Hạch lympho sưng đỏ, thuỷ thũng .
- máu đen, đặc, khó đông.
-lá lách sưng to, mềm,
-tất cả các cơ quan tổ chức tụ máu.
-bàng quang chứa đầy nước tiểu đỏ.
Chẩn đoán vi khuẩn học
1- Cách lấy bệnh phẩm:gia súc nghi mắc bệnh không được mổ,phải tuyệt đối thận trọng không để bệnh phẩm rây rớt ra ngoài.
Gia súc sống ,lấy máu ở tĩnh mạch tai
Gia súc chết thì cắt một mẩu da tai.
Cần thiết có thể lấy lách.
Bệnh phẩm lấy xong cho vào lọ kín ,gửi ngay đến nơi xét nghiêm.
Chẩn đoán vi khuẩn học
a. Cách lấy bệnh phẩm:
Do tính chất nguy hiểm của bệnh, việc lấy bệnh phẩm phải được đúng kỹ thuật ,cẩn thận để tránh sự rơi vãi ra môi trường vi khuẩn sẽ hình thành nha bào, rất khó tiêu diệt.
Nếu con vật sống thì lấy máu ở tĩnh mạch tai: sát trùng bằng cồn iod 5%, dùng sering đâm kim vào tĩnh mạch ,hút máu cho vào ống nghiệm. Lấy máu xong, sát trùng kỹ chỗ lấy máu bằng cồn iod 5%. Nếu con vật chết cắt lấy một mẩu da tai cho vào lọ, sát trùng hoặc đốt vết cắt.
Trường hợp cần thiết có thể lấy lách: dùng cồn sát trùng vùng gian sườn số 8, bên trái, dùng dao rạch 1 đường nhỏ, lấy panh kẹp lách, lôi ra, cắt một mẩu nhỏ cho vào lọ nút kín.
Đốt kỹ chỗ mổ hoặc dùng bông tẩm cồn iod 5% nút kín chỗ mổ.
b. Làm tiêu bản, nhuộm Gram tìm vi khuẩn: Trực khuẩn nhiệt thán to, 2 đầu vuông, đứng riêng lẻ hoặc thành chuỗi ngắn, có giáp mô bao bọc xung quanh, bắt màu gram dương.
c. Nuôi cấy bệnh phẩm vào các môi trường: nước thịt, thạch thường, thạch máu, quan sát tính chất mọc.
d. Tiêm động vật thí nghiệm:
Dùng chuột lang để gây bệnh.
- Nếu bệnh phẩm còn tươi, đem nghiền pha với nước sinh lý hoặc cấy vào nước thịt, nuôi 24h ở 370C rồi tiêm vào dưới da mặt trong đùi của chuột.
- Nếu bệnh phẩm thối có tạp khuẩn thì khía da bụng rồi bôi.
Bệnh phẩm có vi khuẩn, chuột sẽ chết sau 2 - 3 ngày. Mổ khám quan sát bệnh tích.
Chẩn đoán huyết thanh học
Phản ứng kết tủa Ascoli
a. Nguyên lý
Trong giáp mô của vi khuẩn nhiệt thán có kháng nguyên gây kết tủa gọi là kết tủa tố nguyên, có khả năng kích thích cơ thể động vật sinh kháng thể đặc hiệu gọi là kết tủa tố. Khi kết tủa tố nguyên gặp kết tủa tố sẽ tạo phức hợp KN-KT là chất cặn trắng khó tan.
b. Chuẩn bị
+ Kháng nguyên nghi:
- Nếu bệnh phẩm là lách: nghiền nhỏ pha thành nồng độ 1/10 với nước sinh lý, đun sôi cách thuỷ 20 phút, để nguội, ly tâm lấy nước trong.
- Nếu bệnh phẩm là da, xương, đun sôi vài phút, cắt nhỏ cho vào 10 phần nước sinh lý , lọc kỹ lấy nước trong.
+ Kháng nguyên âm: lấy lách của gia súc khỏe để chế kháng nguyên âm, cách làm như chế kháng nguyên nghi.
+ Kháng thể chuẩn: Kháng huyết thanh nhiệt thán , được chế bằng cách gây tối miễn dịch cho ngựa, rồi lấy máu, chắt lấy huyết thanh.
c. Tiến hành phản ứng
Dùng 2 ống nghiệm nhỏ, một ống làm thí nghiệm và một ống đối chứng . Cho 0,5ml kháng nguyên nghi vào ống thí nghiệm, 0,5ml kháng nguyên âm vào ống đối chứng. Dùng pipet cho kháng huyết thanh nhiệt thán vào cả 2 ống nghiệm, mỗi ống 0,5ml bằng cách: cho đầu ống hút xuống đáy ống nghiệm rồi thả kháng huyết thanh xuống từ từ. Do chênh lệch tỷ trọng, kháng huyết thanh sẽ đội kháng nguyên lên trên. Để yên 10- 15 phút rồi đọc kết quả.
+ Phản ứng dương tính: Nơi tiếp xúc giữa kháng nguyên và kháng huyết thanh xuất hiện một vòng kết tủa màu trắng. Kết luận: bệnh phẩm có kháng nguyên nhiệt thán - con vật bị bệnh.
+ Phản ứng âm tính: không xuất hiện vòng kết tủa, giống ống đối chứng
. Phòng bệnh
.1. Vệ sinh phòng bệnh
a. Khi chưa có dịch
Những vùng nhiệt thán, cần chú ý phòng bệnh cho súc vật thụ cảm để ngăn chặn không cho dịch xảy ra.
- Tiêm phòng vacxin triệt để cho súc vật thụ cảm
- Xây dựng chuồng nuôi gia súc hợp vệ sinh, luôn giữ chuồng trại sạch sẽ và định kỳ sát trùng tẩy uế.
- Kiểm dịch chặt chẽ việc xuất nhập gia súc - Không mổ thịt, tiêu thụ thịt và sản phẩm của gia súc ốm, chết.
- Không chăn thả súc vật gần nơi chôn xác chết vì bệnh nhiệt thán hoặc nơi mổ thịt súc vật mắc bệnh.
- Cách ly theo dõi 15 ngày với gia súc mới mua về rồi mới cho nhập đàn.
b. Khi có dịch xảy ra:
Khi đã xác định có bệnh nhiệt thán phải công bố dịch, thi hành chặt chẽ các biện pháp phòng chống dịch.
+ Tiêm phòng ngay cho toàn đàn gia súc.
+ Cách ly kịp thời gia súc mắc bệnh và nghi mắc bệnh, các chất thải của gia súc cách ly như thức ăn thừa, phân rác thải thu gom hàng ngày đem chôn sâu với vôi bột.
+ Tuyệt đối không mổ gia súc ốm hoặc chết, không bán chạy gia súc ốm.
+ Không vận chuyển gia súc qua vùng đang có dịch.
+ Xác của gia súc chết vì bệnh phải được chôn đúng kỹ thuật.
Đào hố hình chữ nhật dài 2m rộng 0,6m, sâu 2m.
Xếp củi đầy dưới hố, đặt xác con vật lên trên, tưới dầu lên và đốt. Phải đốt đến khi con vật cháy hoàn toàn thành tro. Để vôi củ hay vôi bột lên lớp tro, lấp chặt hố lại rồi xây thành mả có biển báo "gia súc chết do bệnh nhiệt thán".
+ Làm vệ sinh tiêu độc kỹ càng nơi ô nhiễm mầm bệnh.
- Phân, rác, chất thải của gia súc ốm và chết phải được chôn hoặc đốt.
- Phun xút 3%- 5% (NaOH) vào nền chuồng, lối đi, sân chơi nơi mổ hoặc chuồng gia súc bị chết.
- Nếu gia súc bị bệnh nhiệt thán chết trong chuồng, có thể đốt toàn bộ chuồng nuôi, đất nền chuồng phải được nạo vét một lớp dày 5cm đem chôn sâu với vôi bột hoặc xút 5%.
- Trước khi hết dịch phải làm vệ sinh tiêu độc lần cuối một cách kỹ càng.
2. Phòng bệnh bằng vacxin
Vacxin nha bào nhiệt thán Pasteur 2: Liều tiêm 1ml/con ,tiêm dưới da cổ cho trâu, bò dê, cừu. Miẽn dịch 1 năm.
Vacxin nha bào nhiệt thán : vacxin chế từ nha bào của vi khuẩn nhiệt thán vô độc không có giáp mô .Vacxin ở dạng đông khô hoặc lỏng ,khi dùng lắc kỹ .Tiêm 1ml cho trâu, bò ngựa > 1 năm, dưới 1 năm liều 0,5 ml.Cừu, lợn, liều 0,5 ml .Miễn dịch 1 năm.
Hiện nay ở nước ta đang sử dụng vacxin nhược độc nha bào nhiệt thán.Liều tiêm 1ml/con , tiêm dưới da cổ cho trâu, bò, ngựa . Vacxin cho miễn dịch 1 năm .Một năm tiêm phòng 1 lần vào tháng 3- 4 và tiêm bổ sung vào tháng 9- 10 cho những gia súc mới mua về hoặc mới sinh ra.
Vacxin được sử dụng ở vùng nhiệt thán , thời hạn tiêm phòng quy định như sau:
- Vùng có gia súc chết vì bệnh nhiệt thán ,xác đốt hoặc chôn mả gia súc xây và đổ bê tông thì tiêm phòng 5 năm liên tục .
- Vùng có gia súc mắc bệnh nhiệt thán mà giết mổ ăn thịt, phải tiêm phòng 10 năm liên tục .
- Vùng có gia súc chết đã chôn nhưng mả chưa xây và đổ bê tông thì phải tiêm phòng 20 năm liên tục .
. Điều trị
Gia súc mắc bệnh nhiệt thán, tốt nhất là giết hủy và đốt xác để tránh lây lan.
Trong trường hợp cần thiết có thể tiến hành điều trị bằng kháng huyết thanh kết hợp với kháng sinh Penicillin. Dùng Penicillin liều cao tiêm bắp ngày 4 lần với liệu trình 3 - 5 ngày.
Trong quá trình điều trị bằng kháng sinh cần nâng cao sức đề kháng của con vật bằng vitamin B1, vitamin C và trợ tim bằng caphein.
Giống Bacillus
Bacillus là một giống trực khuẩn:
Hiếu khí
có nha bào
kích thước lớn
Gram +
Đại cương
Phần lớn trực khuẩn thuộc giống này không gây bệnh,phân bố rộng rãi trong tự nhiên nên là nguyên nhân gây nhiễm thực phẩm, dụng cụ phẫu thuật và môi trường nuôi cấy.
Có môt số loài có lợi như : B.licheniformi
tiết kháng sinh bacitracin;B. polymyxa tiết
polymycin ; B. subtillis tiết subtilin.
Chỉ có một loài gây bệnh cho người và động vật là Bacillus anthracis.
Trực khuẩn Nhiệt thán
Bacillus anthracis
I- Khái niệm về bệnh: Bệnh Nhiệt thán (than - Anthrax ) là bệnh truyền nhiễm chung cho nhiều loài động vật và có thể lây sang người, do trực khuẩn B. anthracis gây ra.
Đăc điểm của bệnh:
Vật bị bệnh sốt cao, tổ chức liên kết thấm máu và tương dịch,máu đen thẫm ,đặc,khó đông,lá lách sưng to,nhũn như bùn.
Đặc tính sinh học
I- Hình thái :
trực khuẩn to, 2đầu bằng ,kích thước 1-1,5x4-8Mm
Băt màu gram +
xếp chuỗi
Hình thành giáp mô trong cơ thể vật bệnh.
Hình thành nha bào chỉ ở ngoài cơ thể động vật.
Hình ảnh
Hình ảnh
Điều kiện hình thành nha bào
Đủ oxy
Thiếu dinh dưỡng
Nhiệt độ thích hợp
Độ ẩm thích hợp
Độ pH thích hợp
Điều này chỉ có khi vi khuẩn ở ngoài cơ thể động vật.Để nhuộm nha bào ,dùng phương pháp Zichl -Nielsen,Moller nha bào bắt màu đỏ,vikhuẩn màu xanh.
Điều kiện hình thành giáp mô
Giáp mô có bản chất là prôtit,là polyme của D-glutamic.
Giáp mô chỉ hình thành trong cơ thể súc vật và trong môi trường có 20% huyết thanh.
Giáp mô là yếu tố độc lực của vi khuẩn, giúp vi khuẩn tránh được sự thực bào.
Giáp mô đề kháng cao với sự thối rữa,trong cấu trúc giáp mô có chứa kết tủa tố nguyên giúp cho quá trình chẩn đoán.
Muốn nhuộm giáp mô, dùng phương pháp Hiss giáp mô màu xanh,vi khuẩn màu tím.
Đặc tính nuôi cấy
Hiếu khí,dễ nuôi cấy ,nhiệt độ thích hợp 37oC;pH 7,2-7,4.
Môi trường nước thịt : sau 18-24h có những sợi bông lơ lửng dọc ống nghiệm,lắng xuống đáy thành cặn môi trường trong ,không có màng,có mùi thơm của bánh bích quy bơ.
.Môi trường thạch thường :khuẩn lạc dạng R to ,nhám ,xù xì,đường kính 2-3 mm.
Khuẩn lạc dạng R trên thạch máu của
B .anthracis
B. anthracis trong nước thịt sau 24h
Đặc tính nuôi cấy
Môi trường thạch máu:Vi khuẩn không gây dung huyết , sinh nhiều khuẩn lạc dạng S hơn dạng R
Môi trường gelatin:cấy chích sâu,nuôi ở 28 C sau 1-2 ngày , vi khuẩn mọc thành những nhánh ngang trông giống cây tùng lộn ngược.
Vi khuẩn Nhiệt thán trên thạch máu
Đặc tính sinh hoá
Chuyển hoá đường: Lên men không sinh hơi đường glucoza ,mantoza ,saccaroza,manit.
Các phản ứng khác:
Indol : -
H2S : -
MR : +-
VP : + -
Sức đề kháng
Vi khuẩn : Đề kháng kém với nhiệt độ cao,60 c/15phút; 75 c/2phút.
Trong xác chết thối ,chết sau 2 ngày.
Nha bào : Đề kháng mạnh với nhiệt độ và hoá chất : formon 3%/2h ,nước vôi pha đặc/48h.
Trên da súc vật ngâm vôi hay muối nha bào vẫn tồn tại, để khử trùng da ngâm formon 10%/4giờ 30 phút.
Nha bào tồn tại lâu trong tự nhiên(20-30năm),đây là nguồn lây bệnh nguy hiểm.
Khả năng gây bệnh
Trong tự nhiên:Những loài động vật ăn cỏ như trâu bò,ngựa,dê cừu ,lạc dà,hươu nai.rất mẫn cảm,thường bị bại huyết mà chết.
Lợn ,chó ít cảm nhiễm,thường bị bệnh cục bộ ở vùng hầu họng và hạch.
Loài chim không cảm nhiễm .
Người rất cảm nhiễmvà găp 3 thể lâm sàng :thể da;thể ruột và thể phổi.
Có 3 đường truyền bệnh chính:
- Qua đường tiêu hoá: là đường lây chủ yếu do ăn phải nha bào lẫn trong thức ăn hoặc nước uống.
ở người là ăn thịt gia súc ốm về bệnh.
- Qua da: do da bị tổn thương cơ giới hoặc côn trùng mang mầm bệnh đốt phải. Trong những trường hợp này vai trò của ruồi, nhặng, ve ,mòng là rất lớn.
ở người lây qua da hay gặp ở công nhân thuộc da, làm ở lò mổ, bác sỹ thú y...
- Đường hô hấp: do hít phải nha bào
Hay gặp ở người do làm nghề thuộc da, cắt xén lông cừu, chế biến len sợi ...
Bệnh nhiệt thán phát ra quanh năm nhưng hay gặp ở mùa nóng ẩm, những tháng mưa nhiều hoặc vào mùa ngập lụt vì lúc đó nha bào có điều kiện để phát tán.
Ơ miền núi bệnh hay phát vào mùa hanh khô do hiếm cỏ, gia súc gặm cỏ sát đất và ăn phải nha bào, mặt khác vào mùa khô, nước cạn nên thường tập trung nhiều nha bào ở những ao tù nước đọng, gia súc uống nước sẽ uống phải nha bào.
Bệnh thường xảy ra ở những vùng gọi là vùng nhiệt thán, ở nơi này súc vật đã từng bị bệnh mà phương pháp xử lý môi trường không tốt nên nha bào có điều kiện tồn tại lưu cữu để bệnh lây lan.
Trong tự nhiên nha bào đóng vai trò quan trọng trong quá trình truyền bệnh.
Ơ những nơi chôn súc vật chết vì bệnh nhiệt thán hoặc nơi nhiễm chất bài tiết của súc vật ốm như máu, phân, nước tiểu ? vi khuẩn nhiệt thán ?nha bào và tồn tại một thời gian dài, giun đất ăn phải nha bào rồi đùn lên mặt đất theo phân. Khi mưa xuống, nha bào theo nước mưa phát tán đi xa rồi bám vào cây cỏ, khi động vật ăn phải nha bào, vào đường tiêu hoá, nếu niêm mạc bị tổn thương (do thức ăn cứng, dị vật hoặc tổn thương do ký sinh trùng ...) nha bào sẽ qua vết thương vào máu mọc thành vi khuẩn mà gây bệnh
Ở tr©u bß
a. ThÓ qu¸ cÊp tÝnh:
X¶y ra ë ®Çu æ dÞch, bÖnh xuÊt hiÖn ®ét ngét, con vËt run rÈy, m¸ h¬i sng, thë khã må h«i v· ra, niªm m¹c ®á öng, hoÆc tÝm bÇm. Con vËt sèt cao 40,5- 420C, nghiÕn r¨ng, m¾t ®á, quay cuång, lo¹ng cho¹ng råi qôy xuèng, ®Çu gôc, lìi thÌ ra ngoµi, c¸c lç tù nhiªn rím m¸u. Con vËt chÕt trong vµi giê. Cã nh÷ng con bÊt thÇn nh¶y xuèng níc hoÆc ch¹y ®©m bµo bôi rËm mµ chÕt.
b. ThÓ cÊp tÝnh
VËt sèt cao 400C - 410C, tim ®Ëp nhanh, l«ng dùng, ñ rò, m¾t ®ê ®Én. Con vËt bá ¨n, mÊt nhu ®éng ruét, ph©n ®en, lÉn m¸u, níc tiÓu lÉn m¸u. Thë nhanh, thë gÊp, niªm m¹c ®á thÉm, cã nh÷ng vÖt xanh tÝm. Måm mòi cã bät mµu hång, lÉn m¸u.
HÇu, ngùc, bông thêng sng nãng, ®au.
BÖnh ph¸t sau 2 ngµy, con vËt vËt v·, lÞm dÇn råi chÕt do ng¹t thë.
Bệnh tích
Khi con vật nghi mắc bệnh nhiệt thán chết, cấm không được mổ. Người ta chỉ mổ để khám nghiệm khi cần thiết , phải đảm bảo đủ phương tiện phòng hộ và diệt trùng tốt.
- Súc vật chết bụng trương to rất nhanh, xác chóng thối. Các lỗ tự nhiên chảy máu tươi, máu đen đặc và khó đông. Do con vật trương bụng, áp lực của xoang bụng lớn đẩy một phần trực tràng ra ngoài gây lòi dom.
- Các hạch lympho đều tụ máu, màu tím sẫm, sưng to nhất là hạch hầu, hạch trước vai và hạch đùi.
- Tổ chức liên kết dưới da tụ máu, thấm tương dịch màu vàng đặc biệt là ở các ung thuỷ thũng. Thịt tím tái có thấm máu và tương dịch.
- Phổi tụ máu nặng có màu đen. Khí quản có máu lẫn bọt.
- Lá lách sưng to gấp 2- 4 lần, tím sẫm, tổ chức lách nát nhũn như bùn.
. ở người
Người dễ mắc bệnh và hay gặp ở 3 thể :
- Thể ngoài da:
Hay gặp ở công nhân lò sát sinh, thợ thuộc da, bác sỹ thú y. Vi khuẩn xâm nhập vào chỗ da tổn thương. Tại chỗ vi khuẩn xâm nhập hình thành ung loét có thuỷ thũng xung quanh, giữa ung đen do hoại tử gọi là nốt mủ ác tính.
- Thể tiêu hoá:
Người mắc bệnh do ăn thịt súc vật ốm vì bệnh nhiệt thán bệnh rất nặng, nếu không được cứu chữa kịp thời sẽ chết.
- Thể phổi:
Hay gặp ở những người làm nghề len, xén lông cừu, chế biến lông da do hít phải nha bào. Thể này rất nặng, không chữa được.
Khả năng gây bệnh
Khả năng gây bệnh
Khả năng gây bệnh
2- Trong phòng thí nghiệm : Chuột lang ,chuột bạch và thỏ là dễ cảm nhiễm.
Tiêm dưới da cho chuột lang canh khuẩn hay bệnh phẩm,sau 12h,chuột sốt,24h mệt nhọc khó thở,chết sau 2-3ngày.
Bệnh tích:
-Nơi tiêm thuỷ thũng cục bộ, có chất keo nhày giống lòng trắng trứng.
- Hạch lympho sưng đỏ, thuỷ thũng .
- máu đen, đặc, khó đông.
-lá lách sưng to, mềm,
-tất cả các cơ quan tổ chức tụ máu.
-bàng quang chứa đầy nước tiểu đỏ.
Chẩn đoán vi khuẩn học
1- Cách lấy bệnh phẩm:gia súc nghi mắc bệnh không được mổ,phải tuyệt đối thận trọng không để bệnh phẩm rây rớt ra ngoài.
Gia súc sống ,lấy máu ở tĩnh mạch tai
Gia súc chết thì cắt một mẩu da tai.
Cần thiết có thể lấy lách.
Bệnh phẩm lấy xong cho vào lọ kín ,gửi ngay đến nơi xét nghiêm.
Chẩn đoán vi khuẩn học
a. Cách lấy bệnh phẩm:
Do tính chất nguy hiểm của bệnh, việc lấy bệnh phẩm phải được đúng kỹ thuật ,cẩn thận để tránh sự rơi vãi ra môi trường vi khuẩn sẽ hình thành nha bào, rất khó tiêu diệt.
Nếu con vật sống thì lấy máu ở tĩnh mạch tai: sát trùng bằng cồn iod 5%, dùng sering đâm kim vào tĩnh mạch ,hút máu cho vào ống nghiệm. Lấy máu xong, sát trùng kỹ chỗ lấy máu bằng cồn iod 5%. Nếu con vật chết cắt lấy một mẩu da tai cho vào lọ, sát trùng hoặc đốt vết cắt.
Trường hợp cần thiết có thể lấy lách: dùng cồn sát trùng vùng gian sườn số 8, bên trái, dùng dao rạch 1 đường nhỏ, lấy panh kẹp lách, lôi ra, cắt một mẩu nhỏ cho vào lọ nút kín.
Đốt kỹ chỗ mổ hoặc dùng bông tẩm cồn iod 5% nút kín chỗ mổ.
b. Làm tiêu bản, nhuộm Gram tìm vi khuẩn: Trực khuẩn nhiệt thán to, 2 đầu vuông, đứng riêng lẻ hoặc thành chuỗi ngắn, có giáp mô bao bọc xung quanh, bắt màu gram dương.
c. Nuôi cấy bệnh phẩm vào các môi trường: nước thịt, thạch thường, thạch máu, quan sát tính chất mọc.
d. Tiêm động vật thí nghiệm:
Dùng chuột lang để gây bệnh.
- Nếu bệnh phẩm còn tươi, đem nghiền pha với nước sinh lý hoặc cấy vào nước thịt, nuôi 24h ở 370C rồi tiêm vào dưới da mặt trong đùi của chuột.
- Nếu bệnh phẩm thối có tạp khuẩn thì khía da bụng rồi bôi.
Bệnh phẩm có vi khuẩn, chuột sẽ chết sau 2 - 3 ngày. Mổ khám quan sát bệnh tích.
Chẩn đoán huyết thanh học
Phản ứng kết tủa Ascoli
a. Nguyên lý
Trong giáp mô của vi khuẩn nhiệt thán có kháng nguyên gây kết tủa gọi là kết tủa tố nguyên, có khả năng kích thích cơ thể động vật sinh kháng thể đặc hiệu gọi là kết tủa tố. Khi kết tủa tố nguyên gặp kết tủa tố sẽ tạo phức hợp KN-KT là chất cặn trắng khó tan.
b. Chuẩn bị
+ Kháng nguyên nghi:
- Nếu bệnh phẩm là lách: nghiền nhỏ pha thành nồng độ 1/10 với nước sinh lý, đun sôi cách thuỷ 20 phút, để nguội, ly tâm lấy nước trong.
- Nếu bệnh phẩm là da, xương, đun sôi vài phút, cắt nhỏ cho vào 10 phần nước sinh lý , lọc kỹ lấy nước trong.
+ Kháng nguyên âm: lấy lách của gia súc khỏe để chế kháng nguyên âm, cách làm như chế kháng nguyên nghi.
+ Kháng thể chuẩn: Kháng huyết thanh nhiệt thán , được chế bằng cách gây tối miễn dịch cho ngựa, rồi lấy máu, chắt lấy huyết thanh.
c. Tiến hành phản ứng
Dùng 2 ống nghiệm nhỏ, một ống làm thí nghiệm và một ống đối chứng . Cho 0,5ml kháng nguyên nghi vào ống thí nghiệm, 0,5ml kháng nguyên âm vào ống đối chứng. Dùng pipet cho kháng huyết thanh nhiệt thán vào cả 2 ống nghiệm, mỗi ống 0,5ml bằng cách: cho đầu ống hút xuống đáy ống nghiệm rồi thả kháng huyết thanh xuống từ từ. Do chênh lệch tỷ trọng, kháng huyết thanh sẽ đội kháng nguyên lên trên. Để yên 10- 15 phút rồi đọc kết quả.
+ Phản ứng dương tính: Nơi tiếp xúc giữa kháng nguyên và kháng huyết thanh xuất hiện một vòng kết tủa màu trắng. Kết luận: bệnh phẩm có kháng nguyên nhiệt thán - con vật bị bệnh.
+ Phản ứng âm tính: không xuất hiện vòng kết tủa, giống ống đối chứng
. Phòng bệnh
.1. Vệ sinh phòng bệnh
a. Khi chưa có dịch
Những vùng nhiệt thán, cần chú ý phòng bệnh cho súc vật thụ cảm để ngăn chặn không cho dịch xảy ra.
- Tiêm phòng vacxin triệt để cho súc vật thụ cảm
- Xây dựng chuồng nuôi gia súc hợp vệ sinh, luôn giữ chuồng trại sạch sẽ và định kỳ sát trùng tẩy uế.
- Kiểm dịch chặt chẽ việc xuất nhập gia súc - Không mổ thịt, tiêu thụ thịt và sản phẩm của gia súc ốm, chết.
- Không chăn thả súc vật gần nơi chôn xác chết vì bệnh nhiệt thán hoặc nơi mổ thịt súc vật mắc bệnh.
- Cách ly theo dõi 15 ngày với gia súc mới mua về rồi mới cho nhập đàn.
b. Khi có dịch xảy ra:
Khi đã xác định có bệnh nhiệt thán phải công bố dịch, thi hành chặt chẽ các biện pháp phòng chống dịch.
+ Tiêm phòng ngay cho toàn đàn gia súc.
+ Cách ly kịp thời gia súc mắc bệnh và nghi mắc bệnh, các chất thải của gia súc cách ly như thức ăn thừa, phân rác thải thu gom hàng ngày đem chôn sâu với vôi bột.
+ Tuyệt đối không mổ gia súc ốm hoặc chết, không bán chạy gia súc ốm.
+ Không vận chuyển gia súc qua vùng đang có dịch.
+ Xác của gia súc chết vì bệnh phải được chôn đúng kỹ thuật.
Đào hố hình chữ nhật dài 2m rộng 0,6m, sâu 2m.
Xếp củi đầy dưới hố, đặt xác con vật lên trên, tưới dầu lên và đốt. Phải đốt đến khi con vật cháy hoàn toàn thành tro. Để vôi củ hay vôi bột lên lớp tro, lấp chặt hố lại rồi xây thành mả có biển báo "gia súc chết do bệnh nhiệt thán".
+ Làm vệ sinh tiêu độc kỹ càng nơi ô nhiễm mầm bệnh.
- Phân, rác, chất thải của gia súc ốm và chết phải được chôn hoặc đốt.
- Phun xút 3%- 5% (NaOH) vào nền chuồng, lối đi, sân chơi nơi mổ hoặc chuồng gia súc bị chết.
- Nếu gia súc bị bệnh nhiệt thán chết trong chuồng, có thể đốt toàn bộ chuồng nuôi, đất nền chuồng phải được nạo vét một lớp dày 5cm đem chôn sâu với vôi bột hoặc xút 5%.
- Trước khi hết dịch phải làm vệ sinh tiêu độc lần cuối một cách kỹ càng.
2. Phòng bệnh bằng vacxin
Vacxin nha bào nhiệt thán Pasteur 2: Liều tiêm 1ml/con ,tiêm dưới da cổ cho trâu, bò dê, cừu. Miẽn dịch 1 năm.
Vacxin nha bào nhiệt thán : vacxin chế từ nha bào của vi khuẩn nhiệt thán vô độc không có giáp mô .Vacxin ở dạng đông khô hoặc lỏng ,khi dùng lắc kỹ .Tiêm 1ml cho trâu, bò ngựa > 1 năm, dưới 1 năm liều 0,5 ml.Cừu, lợn, liều 0,5 ml .Miễn dịch 1 năm.
Hiện nay ở nước ta đang sử dụng vacxin nhược độc nha bào nhiệt thán.Liều tiêm 1ml/con , tiêm dưới da cổ cho trâu, bò, ngựa . Vacxin cho miễn dịch 1 năm .Một năm tiêm phòng 1 lần vào tháng 3- 4 và tiêm bổ sung vào tháng 9- 10 cho những gia súc mới mua về hoặc mới sinh ra.
Vacxin được sử dụng ở vùng nhiệt thán , thời hạn tiêm phòng quy định như sau:
- Vùng có gia súc chết vì bệnh nhiệt thán ,xác đốt hoặc chôn mả gia súc xây và đổ bê tông thì tiêm phòng 5 năm liên tục .
- Vùng có gia súc mắc bệnh nhiệt thán mà giết mổ ăn thịt, phải tiêm phòng 10 năm liên tục .
- Vùng có gia súc chết đã chôn nhưng mả chưa xây và đổ bê tông thì phải tiêm phòng 20 năm liên tục .
. Điều trị
Gia súc mắc bệnh nhiệt thán, tốt nhất là giết hủy và đốt xác để tránh lây lan.
Trong trường hợp cần thiết có thể tiến hành điều trị bằng kháng huyết thanh kết hợp với kháng sinh Penicillin. Dùng Penicillin liều cao tiêm bắp ngày 4 lần với liệu trình 3 - 5 ngày.
Trong quá trình điều trị bằng kháng sinh cần nâng cao sức đề kháng của con vật bằng vitamin B1, vitamin C và trợ tim bằng caphein.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Tư Trọng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)