Vệ sinh lao động
Chia sẻ bởi Nguyễn Duy |
Ngày 23/10/2018 |
78
Chia sẻ tài liệu: Vệ sinh lao động thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Lớp 112t2_ys10
Giáo Viên: Bùi Nguyễn Minh Hoàng
Nhóm 8:
_Đường Công Pháp
_Lê Minh Trước
_Lê Huy Đại
_Võ Văn Vũ
_Nguyễn Phước Huy
_Lê Minh Nhàn
_Nguyễn Phạm Đình Duy
_Phạm Hồng Phương
_Lê văn Tào
_Hồ Đức thiện Trung
_Trần Nguyễn Như Ý
_Lê Thị NỞ
_Y Yonas
_Ngô Thành Tường Vũ
Bài 9: VỆ SINH LAO ĐỘNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Y học lao động có nhiệm vụ phục vụ, chăm sóc sức khỏe người lao động trong các nhà máy, xi nghiệp, các liên doanh, viện nghiên cứu và cho người nông dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. mục tiêu chung của y học lao động là tăng cường và duy trì ở mức tốt nhất về thể chất, tâm lý xã hội cho người lao động, phòng ngừa mọi tác hại đến sức khỏe người lao động.
Vệ sinh lao động là một trong các bộ phận của y học lao động, nó giữ vai trò nhận biết, đánh giá và kiểm soát các yếu tố, các stress của môi trường lao động có ảnh hưởng đến sự thoải mái, tiện nghi, sức khỏe, bệnh tật và khả năng lao động của người lao động
2. BIẾN ĐỔI SINH LÝ TRONG QUÁ TRÌNH LAO ĐỘNG
2.1. Hoạt động của hệ tim mạch
Hệ tim mạch giữ vai trò cung cấp OXY và thải chất cặn bã. Trong lao động, hệ tim mạch có những biến đổi để thích ứng với công việc như tăng dung lượng tim để tăng lượng máu đến các bộ phận, cơ quan cần thiết, do đó huyết áp, nhịp tim, mạch đập cũng biến đổi theo.
2.2 Hoạt động của hệ hô hấp
Một trong những vấn đề quan trọng của sinh lý hô hấp là sự biến đối và điều hòa hô hấp trong lao động của con người khi lao động thể lực. lao động chân tay trong một thời gian dài với một cường độ nhẹ và trung bình thì chức năng hô hấp không thay đổi nhiều nếu cường độ lao động tăng lên và hệ số sử dụng oxy tăng lên trong quả trình lao động thì cơ quan hô hấp phải làm việc tăng lên.
2.3. Thay đổi ở máu ngoại vi
Trong quá trình lao động, do mất nhiều mồ hôi nên máu ngoại vi có số lượng hồng cầu non tăng lên độ thẩm thấu của hồng cầu, độ nhớt của máu, nồng độ đường, axit lactic, đường huyết, dự trữ kiềm trong máu cũng thay đổi.
2. BIẾN ĐỔI SINH LÝ TRONG QUÁ TRÌNH LAO ĐỘNG
2.3. Thay đổi ở máu ngoại vi
Trong quá trình lao động, do mất nhiều mồ hôi nên máu ngoại vi có số lượng hồng cầu non tăng lên độ thẩm thấu của hồng cầu, độ nhớt của máu, nồng độ đường, axit lactic, đường huyết, dự trữ kiềm trong máu cũng thay đổi.
2.4. Thay đổi thân nhiệt
Trong lao động sẽ có 30% - 40% năng lượng biến thành công lao động, 60% - 70% năng lượng biến thành nhiệt năng thân nhiệt thường tăng từ 0.4 – 0.6 %. Lao động nặng, thân nhiệt có thể tăng lên 38oC – 39oC
2.5. Hoạt động của các cơ quan khác
Cơ quan tiêu hóa, tiết niệu, nội tiết….. đều có sự thay đổi tùy thuộc vào cường độ và điều kiên lao động (môi trường nóng, môi trường lao động nặng hoặc nhẹ, thời gian dài hoặc ngắn…)
3. MỆT MỎI TRONG LAO ĐỘNG
Mệt mỏi trong lao động la một trong những vấn đề trung tâm của sinh lý lao động. có các loại mệt mỏi sau :
Mệt mỏi mắt do sự căng thẳng của cơ quan thị giác
Mệt mỏi thể lực chung do sự căng thẳng của toàn bộ cơ thể
Mệt mỏi tâm lý do lao động trí óc
Mệt mỏi thân kinh do căng thẳng của chức phận thần kinh vận động
Mệt mỏi mãn tính do nhiều nguyên nhân làm cho mệt mỏi kéo dài ..
3. MỆT MỎI TRONG LAO ĐỘNG
3.1. Nguyên nhân của mệt mỏi
3.1.1. Trong lao động
- Do vận cơ động : khi có 2/3 số cơ tham gia vận động mà cơ quan hô hấp, tuần hoàn không kịp thích nghi thì các chất cặn bã tích lũy nhanh sẽ dẫn tới mệt mỏi
- Do vận cơ tĩnh, mệt mỏi xuất hiện vì các trung tâm thần kinh bị ức chế sớm
- Do môi trường là việc trong khí hậu nóng, ồn, thiếu ánh sáng…
- Do tính chất công việc mà người lao động phải tập trung chú ý vào máy móc hoặc thao tác một cách đơn điệu.
- Do hoạt động thần kinh
3.1.2. Ngoài lao động
- Dinh dưỡng thiếu, khẩu phần ăn không hợp lý
- Tổ chức lao động không hợp lý, không có nghỉ giữa ca
- Sinh hoạt, họp hành nhiều, không có vui chơi giải trí
3. MỆT MỎI TRONG LAO ĐỘNG
3.2. Các biểu hiện của mệt mỏi
- Giảm các chức năng cơ bản : giảm tốc độ dẫn truyền các xung đột thần kinh, giảm chức năng co bop của cơ bắp, sức dẻo dai của cơ giảm, chức năng thần kinh trung ương giảm, khả năng tổng hợp của các quá trình của võ não giảm …..
- Khi mệt mỏi thì các nội tạng, tuyến nội tiết có hiện tượng tăng đào thải 17. Ceto steroid, tăng tiết adrenaline và NO-adrenaline.
- Khi mệt mỏi tạm thời, chỉ cần nghỉ ngơi sẽ hết, nhưng có trường hợp dù đã được nghỉ ngơi mà mệt mỏi vẫn không hết thì được gọi là quá mệt mỏi. khi đó sẽ có các biểu hiện : nhức đầu, mất ngủ , dễ cáu gắt, bải hoải, ăn kém ngon, rồi loạn nhịp tim, mạch nhanh, mặt tái xanh, hô hấp bị rối loạn, run tay…….
3.3. Biện pháp phòng chống mệt mỏi
- Cải thiện các điều kiện vệ sinh môi trường sản xuất,phòng chống các yều tố tác hại nghề nghiệp như : bụi, khói, hơi khí độc, nóng, ồn….
- Loại bỏ những tác động thừa trong quá trình sản xuất
- Có chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý
- Tổ chức tốt đời sống ăn ở co người lao động.
4. VI KHÍ HẬU TRONG LAO ĐỘNG
4.1. Định nghĩa
Vi khí hậu trong lao động là điều kiện khí tượng ở môi trường lao động trong một khoảng thời gian thu hẹp, có liên quan tới quá trình điều hòa nhiệt của cở thế vi khí hậu bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ vận chuyển không khí và bức xạ nhiệt.
4.2. Biến đổi sinh lý, bệnh lý do làm việc trong điều kiện vi khi hậu nóng
- Khi lao động ở ngoài trời vào mùa hè như lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công trường xây dựng… các yếu tố vi khí hậu (đặc biệt là bức xạ mặt mặt trời) là những yếu tố ảnh hưởng quan trọng
- Lao động trong các phân xưởng nóng hoặc làm việc trong nhà mái tôn mà không có hệ thống chống nóng tốt (về mùa hè)
- Các yếu tố vi khí hậu trên có thể làm cho tăng tiết mồ hôi, làm tăng hoạt động của hệ tuần hoàn (mạch đập, huyết áp), hệ tiêu hóa (độ toan của dạ dày giảm gây ra tiêu hóa kém, chán ăn, sút cân)… hệ thần kinh trung ương làm rối loạn chức năng tế bào vỏ não gây ảnh hưởng đến kĩ năng lao động.
4.3. Một số bệnh do lao động trong điều kiện vi khí hậu nóng
- Say nóng : thường xẩy ra khi lao động nặng trong điều kiện nhiệt độ không khí cao, độ ẩm cao và it gió làm cho quá trình thải nhiệt của cơ thể bị cản trở.
- Cách xử trí say nóng : đưa người bị say nóng ra chỗ thoáng mát, cởi bớt quần áo ngoài, hạ dần thân nhiệt bằng cách chườm đá vùng trán, nơi người bệnh nằm, khi nạn nhân tỉnh thì cho uống nước mát, có thể dùng thuốc trợ lực (VITAMIN B1), thuốc trợ tim
- Hội chứng mất ngủ do mất nhiều nước, nhiều muối : người bệnh phải khát nước mệt mỏi, bồn chôn, sức lực yếu dần, có rối loạn thần kinh trung ương, huyết áp giảm, nhịp tim tăng, xư trí bằng cách cho uống dung dịch muối 9% và dung dịch đường glucose 5%
- Hội chứng co giật do nhiệt (hội chứng cơ rút) do dao động thể lực trong điều kiện nóng, nguyên nhân do mất nhiều muối NaCl mà không được bù đắp kịp thời. người bệnh mệt mỏi, ra nhiều mồ hôi, đau mỏi các cơ và co cứng cơ cẳng chân, cẳng tay, bàn tay, ngón tay…
4.4. Biện pháp đề phòng khi lao động ngoài trời vào mùa hè
- Tổ chức lao động hợp lý, tránh giờ cao điểm, đội mũ nón, làm lán trại che nắng, mặc quần áo rộng và làm bằng chất vải thấm nước. nghỉ giải lao trong bóng râm.
- Khi lao động trong nhà máy có môi trường nóng thì phải có biện pháp kĩ thuật công nghệ, kĩ thuật vệ sinh như : cơ giới hóa, tự động hóa công nghệ, che chắn các nguồn nóng bức xạ nhiệt
- Chế độ ăn uống đầy đủ, nước uống có đủ lượng muối và các loại vitamin
- Biện pháp y tế : tổ chức khám tuyển công nhân trước khi nhận vào nhà máy
5. TIẾNG ỒN TRONG LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
5.1 ĐỊNH NGHĨA
Tiếng ồn trong sản xuất là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau gây cảm giác khó chịu cho người nghe, cản trở con người làm việc và nghỉ nghơi. Đơn vị để đo tiếng ồn là decibel (dB). Tiêu chuẩn tối đa cho phép đối với tiếng ồn là 90dB.
5.2 Tác hại của tiếng ồn đối với sức khỏe
Toàn thân : cơ quan bị tác động đầu tiên là hệ tim mạch và hệ thần kinh gây ù tai, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, giảm trí nhớ, ngủ không ngon giấc, dễ cáu gắt, bực bội khó chịu…
Cơ quan thính giác: có 3 mức độ tác hại:
+ Mức độ nhẹ khi ngừng tiếp xúc với tiếng ồn thì ngưỡng nghe lại trở về bình thường.
+ Mức độ mệt mỏi thính giác: ngưỡng nghe tang lên nhiều hơn, thời gian trở lại mức độ bình thường lâu hơn; Cơ quan thính giác bắt đầu giảm cảm thụ với âm thanh (giảm sưc nghe).
+ Mức độ điếc nghề nghiệp : cơ quan thính giác đã bị chân thương do tiếng ồn đã có tác động mạnh trong một thời gian dài làm cho các bô phận bị tổn thương không hồi phục được.
5. TIẾNG ỒN TRONG LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
5.3 Biện pháp đề phòng
Kỹ thuật công nghệ: làm giảm tiếng ồn từ nguồn phát sinh bằng cách cải tiến công nghệ máy moc, thay thế bằng những vật liệu ít gây tiếng ồn.
Kỹ thuật vệ sinh: cách ly tiếng ồn bằng điều khiển từ xa, bằng tường chắn hoặc bọc kín nguồn gây ồn; có thể dung các vật liệu xốp, rỗng như len, dạ, sợi gỗ… để hấp thụ tiếng ồn.
Phòng hộ cá nhân: có thể dung các biện pháp như : nút tai bằng bông, cao su xốp, chất dẻo kim loại. dung chụp tai hoặc mũ chụp vùng đầu. có thể bố trí nghỉ nghơi xen kẽ giữa các giờ lao động tại các phòng yên tĩnh.
Biện pháp y tế dự phòng tốt nhất là khám định kỳ để phát hiện sớm hiện tượng giảm thính lực để có biện pháp phòng hộ thích đáng
6. RUNG CHUYỂN TRONG SẢN XUẤT
6.1. Định nghĩa
Rung chuyển trong sản xuất là những chuyển động lao động cơ học truyền trực tiếp lên cơ thể hoặc các bộ phận riêng biệt của cơ thể người công nhận.
Có hai loại rung chuyển: rung chuyển cục bộ là rung chuyển truyền vào cơ thể qua tay hoặc các bộ phận riêng biệt của cơ thể như máy khoan,búa máy, cưa máy cầm tay… rung chuyển toàn thân là loại rung chuyển truyền từ ghế, sàn rung vào cơ thể như máy bay, tàu thủy, tàu hỏa.
6. RUNG CHUYỂN TRONG SẢN XUẤT
6.2 Tác hại của rung chuyển
Rung chuyển toàn thân gây ra một số triệu chứng ở hệ tim mạch ảnh hưởng đến nhịp tim và huyết áp làm cho co thắt mạch ngoại vi. ở hệ tiêu hóa gây đau bụng, đau vùng thượng vị, cơn đau thường xuất hiện trong khi lao động và sau khi ăn. Các rối loạn thần kinh trung ương, đặc biệt là chức phận thần kinh thực vật gây nhức đầu, nôn mửa, hay bị choáng váng, có thể bị ngất.
Đối vời chi dưới gây đau, tê cóng, chuột rút, mỏi chân, đau bắp chân.
Rung chuyển cục bộ làm rối loạn vận mạch, tổn thương xương khớp có thể gây tổn thương gân, cơ và thần kinh
6. RUNG CHUYỂN TRONG SẢN XUẤT
6.3. Biện pháp đề phòng
Kỹ thuật công nghệ : làm giảm rung chuyển từ nguồn gây rung ngay từ khi thiết kế máy móc.
Phòng hộ cá nhân : người lao động phải được trang bị đầy đủ các phương tiện phòng hộ như găng tay lót cao su. Về mùa rét thì phải mặc áo ấm để phòng co mạch do lạnh. Thời gian lao động không quá 5 giờ một ngày nếu tiếp xúc không liên tục và không quá 3 giờ một ngày nếu tiếp sức liên tục.
Biện pháp y tế: khám tuyển công nhân tiếp xúc với rung chuyển phải nghiêm ngặt, có hệ thần kinh tốt và thăng bằng, không bị chóng mặt. tuổi đời từ 18 -40 tuổi, không có bệnh về tim mạch, hô hấp, thần kinh, thận, cơ… người lao động phải được khám định kỳ để phát hiện sớm và cho chuyển nghề.
7. ECGONOMI
7.1 Định nghĩa
Ecgonomi là môn khoa học liên ngành (sinh lý, tâm lý, nhân trắc thẩm mỹ công nghệ..) nghiên cứu sự thích nghi với điều kiện lao động ( phương tiện, phương pháp sản xuất, môi trường lao động…) và điều kiện sinh hoạt của con người, làm cho con người hoạt động có năng xuất, an toàn và thoải mái…
7.2 . Nguyên tắc cơ bản của Ecgonomi
Tất cả mọi hoạt động trong quá trình lao động phải thoải mái, an toàn vá đảm bảo sức khỏe cho công nhân. Nếu mọi hoạt động không thoải mái, gò bó, gây căng thẳng sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động.
7.3. Mục tiêu của Ecgonomi
- Đề phòng tai nạn
- Đề phòng mệt mỏi
- Đề phòng tổn thương xương, cơ, khớp.
7. ECGONOMI
7.4. Ích lợi của Ecgonomi trong lao động sản xuất
7.4.1. Ecgonomi làm giảm gánh nặng thể lực
- Ecgonomi phù hợp với vị trí lao động, trang thiết bị,các phương tiện, các đối tượng lao động và bố trí sắp đặt theo một quy định.
- Thiết kế Ecgonomi: vị trí lao động phải phù hợp với nhân trắc.
- Thiết kế và kiểm tra tổ chức không gian vị trí lao động, phải đảm bảo thực hiện các thao tác lao động trong vùng tiếp cận khi vận động.
7.4.2. Ecgonomi làm giảm nhẹ các công việc về giác quan
Các bộ phận điều chỉnh phải thích hợp như dễ cầm, nắm, có những hình thái riêng biệt bằng các vật liệu khác nhau và được sắp xếp ở những vị trí nhất định để cho người vận hành có thể nhận được dễ dàng khi cần.
7. ECGONOMI
7.4.3. Ecgonomi làm giảm nhẹ gánh nặng môi trường lao động
Ví dụ như điều kiện vi khí hậu tốt, cảm giác dễ chịu làm tang năng suất lao động: bằng cách chiếu sáng hợp lý nơi làm việc tùy theo độ chính xác của công việc; bố trí hợp lý giữa chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo; hợp lý hóa giữa các công đoạn sản xuất. Thời gian lao động không quá 8 giờ trong một ngày, phải có thời gian nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe. Chế độ lao động và nghỉ ngơi phải phân phối hợp lý. Chế độ ăn uống phải đảm bảo đầy đủ chất và lượng.
BỤI TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ MỘT SỐ BỆNH BỤI PHỔI
1. ĐỊNH NGHĨA
Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung (gồm: hơi, khói, mù) được hình thành do sự vỡ vụn của vật chất gây nên.
2. PHÂN LOẠI BỤI
2.1.Theo nguồn gốc
Bụi hữu cơ gồm: bụi tự nhiên, bụi thực vật (bông, đay, gỗ…), bụi động vật (long, tóc), bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su…)
2.2. Theo kích thước
Bụi vô cơ gồm: bụi khoáng chất, bụi kim loại, bụi hỗn hợp, bụi lớn hơn 10 µm (trông thấy bằng mắt thường); bụi hiển vi, kích thước từ 01 - 10µm (nhìn được dưới kính hiển vi); bụi siêu hiển vi, có kích thước nhỏ hơn 0,1µm.
3. TÁC HẠI DO BỤI GÂY RA
3.1 Đường hô hấp trên
Bụi dính ở mũi, khí phế quản gây xung huyết, nếu bụi độc còn gây độc cho niêm mạc. Bụi vô cơ gây tổn thương niêm mạc đường hô hấp trên. Kéo dài sẽ gây viêm mũi thể teo đét.
3.2 Ở phổi
Các loại bụi vào phổi đều được đào thải ra ngoài. Khi vào tới phế nang thì bụi bị các đại thực bào nuốt đưa ra hệ thống phế quản và thải ra ngoài. Khi phổi bị nhiễm bụi nhiều năm sẽ gây ra bệnh bụi phổi.
3.3 Các cơ quan khác
Bụi gây cản trở hoạt động của tuyến mồ hôi, gây viêm da, khô da, kích thích da sinh ra các mụn nhọt, lở loét. Bụi có thể gây chấn thương mắt, viêm mi mắt, có thể gây bỏng giác mạc khi gặp phải bụi kiềm. Bụi đường, bột gây viêm lợi, viêm rang, bụi kim loại gây viêm dạ dày.
3.4. Một số bệnh bụi phổi thường gặp
3.4.1. Bệnh bụi phổi silic (silicosis) là một trong 25 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm.
- Nguy cơ mắc bệnh: Do nghề nghiệp phải tiếp xúc kéo dài với bụi có chứa hàm lượng silic tự do, đặc biệt với loại bụi có kích thước dưới 5µm (còn gọi là bụi hô hấp).
- Tiến triển của bệnh: Bệnh tiến triển một chiều không hồi phục, hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Tử vong thường xảy ra ở độ tuổi 40 -50, do các biến chứng PQPV, suy tim phải.
- Biện pháp đề phòng:
Biện pháp kĩ thuật: cơ giới hóa, tự động hóa trong quá trình sản xuất, tổ chức thông gió thoáng khí tốt, có hệ thống hút bụi tại chỗ.
Biện pháp cá nhân: trong sản xuất phải đeo khẩu trang, có thể dung mặt nạ lọc bụi.
Biện pháp y tế: định kỳ kiểm tra môi trường lao động. Tổ chức khám tuyển và khám định kỳ hằng năm cho người lao động.
3.4.2. Danh mục 25 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm
VỆ SINH LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP
1. ĐỊNH NGHĨA
Vệ sinh lao động nông nghiệp nghiên cứu ảnh hưởng của những tác hại nghề nghiệp trong môi trường lao động và quá trình sản xuất đến sức khỏe người nông dân. Từ đó đề ra các biện pháp phòng chống.
2. TÁC HẠI NGHỀ NGHIỆP TRONG LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP VÀ BIỆN PHÁP ĐỀ PHÒNG
2.1 Lao động trong môi trường vi khí hậu xấu
Mùa hè phải làm việc ở ngoài trời nắng, nóng, bị tác động của các tia bức xạ mặt trời. Trong quá trình lao động nặng, mất nước, thời gian lao động kéo dài… do đó dễ bị say nóng, say nắng…
Mùa đông, nhiệt độ không khí thấp, độ ẩm cao, gió lạnh từ phía Bắc thổi về, điều kiện phòng hộ thiếu do đó dễ bị nhiễm lạnh.
2.2 Gánh nặng lao động thể lực thể hiện ở ba vấn đề
Sự gắng sức: đặc biệt là những ngành nghề lao động càng thủ công càng phải gắng sức (cày, bừa, gánh).
Tư thế lao động xấu: làm tang gánh nặng lao động thể lực. Trong nông nghiệp có nhiều tư thế lao động xấu như cày, bừa, cấy, gặt, người nông dân phải khom người và vặn người hoặc phải đứng ở một tư thế lâu (tát nước).
Chế độ lao động và nghỉ ngơi không thích hợp: vào ngày mùa người lao động phải làm việc kéo dài dễ bị mệt mỏi do quá sức.
2.3. Bụi trong lao động nông nghiệp
Bụi xuất hiện nhiều trong các thao tác lao động như đập, phơi lúa (bụi hữu cơ), loại bụi này thường giữ lâu ở đường hô hấp trên gây xung huyết, phù nề ở niêm mạc mũi.
2.4 Nhiễm trùng nông nghiệp
Do chăn nuôi không hợp vệ sinh: phân gia súc cùng với phân người làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
2.5. Tai nạn lao động trong nông nghiệp
Do lao động thủ công, thô sơ chiếm tỷ lệ cao, không có nội quy an toàn lao động nên các tai nạn lao động do dụng cụ cầm tay, phương tiện vận chuyển, các công cụ lao động lớn, trâu bò húc, do điện… thường xảy ra.
2.6. Sử dụng hóa chất trong lao động nông nghiệp
Ngày nay nông dân sử dụng nhiều loại hóa chất như các loại phân vô cơ (phân đạm, phân kali,…) hóa chất bảo vệ thực vật, nếu không có các trang bị phòng hộ và hiểu biết nguyên tác kỹ thuật phun thuốc sẽ dễ dang gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính cho người lao động.
3. BIỆN PHÁP ĐỀ PHÒNG
Tổ chức lao động tốt, nghỉ ngơi vào lúc nóng nhất, nắng nhất. Cung cấp đầy đủ nước uống cho người nông dân như nước chè nóng, nước hoa quả trong khi lao động. Trang bị phòng hộ cá nhân để chống nóng, chống lạnh, có đầy đủ mũ nón, quần áo. Nâng cao cơ giới hóa trong lao động thể lực, cải tiến các công cụ lao động phù hợp về kích thước, hình dáng và trọng lượng. Sử dụng các trang bị phòng hộ, chống bụi trong lao động nông nghiệp, chủ yếu là phòng hộ cá nhân. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho nông dân về an toàn lao động.
Giáo Viên: Bùi Nguyễn Minh Hoàng
Nhóm 8:
_Đường Công Pháp
_Lê Minh Trước
_Lê Huy Đại
_Võ Văn Vũ
_Nguyễn Phước Huy
_Lê Minh Nhàn
_Nguyễn Phạm Đình Duy
_Phạm Hồng Phương
_Lê văn Tào
_Hồ Đức thiện Trung
_Trần Nguyễn Như Ý
_Lê Thị NỞ
_Y Yonas
_Ngô Thành Tường Vũ
Bài 9: VỆ SINH LAO ĐỘNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Y học lao động có nhiệm vụ phục vụ, chăm sóc sức khỏe người lao động trong các nhà máy, xi nghiệp, các liên doanh, viện nghiên cứu và cho người nông dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. mục tiêu chung của y học lao động là tăng cường và duy trì ở mức tốt nhất về thể chất, tâm lý xã hội cho người lao động, phòng ngừa mọi tác hại đến sức khỏe người lao động.
Vệ sinh lao động là một trong các bộ phận của y học lao động, nó giữ vai trò nhận biết, đánh giá và kiểm soát các yếu tố, các stress của môi trường lao động có ảnh hưởng đến sự thoải mái, tiện nghi, sức khỏe, bệnh tật và khả năng lao động của người lao động
2. BIẾN ĐỔI SINH LÝ TRONG QUÁ TRÌNH LAO ĐỘNG
2.1. Hoạt động của hệ tim mạch
Hệ tim mạch giữ vai trò cung cấp OXY và thải chất cặn bã. Trong lao động, hệ tim mạch có những biến đổi để thích ứng với công việc như tăng dung lượng tim để tăng lượng máu đến các bộ phận, cơ quan cần thiết, do đó huyết áp, nhịp tim, mạch đập cũng biến đổi theo.
2.2 Hoạt động của hệ hô hấp
Một trong những vấn đề quan trọng của sinh lý hô hấp là sự biến đối và điều hòa hô hấp trong lao động của con người khi lao động thể lực. lao động chân tay trong một thời gian dài với một cường độ nhẹ và trung bình thì chức năng hô hấp không thay đổi nhiều nếu cường độ lao động tăng lên và hệ số sử dụng oxy tăng lên trong quả trình lao động thì cơ quan hô hấp phải làm việc tăng lên.
2.3. Thay đổi ở máu ngoại vi
Trong quá trình lao động, do mất nhiều mồ hôi nên máu ngoại vi có số lượng hồng cầu non tăng lên độ thẩm thấu của hồng cầu, độ nhớt của máu, nồng độ đường, axit lactic, đường huyết, dự trữ kiềm trong máu cũng thay đổi.
2. BIẾN ĐỔI SINH LÝ TRONG QUÁ TRÌNH LAO ĐỘNG
2.3. Thay đổi ở máu ngoại vi
Trong quá trình lao động, do mất nhiều mồ hôi nên máu ngoại vi có số lượng hồng cầu non tăng lên độ thẩm thấu của hồng cầu, độ nhớt của máu, nồng độ đường, axit lactic, đường huyết, dự trữ kiềm trong máu cũng thay đổi.
2.4. Thay đổi thân nhiệt
Trong lao động sẽ có 30% - 40% năng lượng biến thành công lao động, 60% - 70% năng lượng biến thành nhiệt năng thân nhiệt thường tăng từ 0.4 – 0.6 %. Lao động nặng, thân nhiệt có thể tăng lên 38oC – 39oC
2.5. Hoạt động của các cơ quan khác
Cơ quan tiêu hóa, tiết niệu, nội tiết….. đều có sự thay đổi tùy thuộc vào cường độ và điều kiên lao động (môi trường nóng, môi trường lao động nặng hoặc nhẹ, thời gian dài hoặc ngắn…)
3. MỆT MỎI TRONG LAO ĐỘNG
Mệt mỏi trong lao động la một trong những vấn đề trung tâm của sinh lý lao động. có các loại mệt mỏi sau :
Mệt mỏi mắt do sự căng thẳng của cơ quan thị giác
Mệt mỏi thể lực chung do sự căng thẳng của toàn bộ cơ thể
Mệt mỏi tâm lý do lao động trí óc
Mệt mỏi thân kinh do căng thẳng của chức phận thần kinh vận động
Mệt mỏi mãn tính do nhiều nguyên nhân làm cho mệt mỏi kéo dài ..
3. MỆT MỎI TRONG LAO ĐỘNG
3.1. Nguyên nhân của mệt mỏi
3.1.1. Trong lao động
- Do vận cơ động : khi có 2/3 số cơ tham gia vận động mà cơ quan hô hấp, tuần hoàn không kịp thích nghi thì các chất cặn bã tích lũy nhanh sẽ dẫn tới mệt mỏi
- Do vận cơ tĩnh, mệt mỏi xuất hiện vì các trung tâm thần kinh bị ức chế sớm
- Do môi trường là việc trong khí hậu nóng, ồn, thiếu ánh sáng…
- Do tính chất công việc mà người lao động phải tập trung chú ý vào máy móc hoặc thao tác một cách đơn điệu.
- Do hoạt động thần kinh
3.1.2. Ngoài lao động
- Dinh dưỡng thiếu, khẩu phần ăn không hợp lý
- Tổ chức lao động không hợp lý, không có nghỉ giữa ca
- Sinh hoạt, họp hành nhiều, không có vui chơi giải trí
3. MỆT MỎI TRONG LAO ĐỘNG
3.2. Các biểu hiện của mệt mỏi
- Giảm các chức năng cơ bản : giảm tốc độ dẫn truyền các xung đột thần kinh, giảm chức năng co bop của cơ bắp, sức dẻo dai của cơ giảm, chức năng thần kinh trung ương giảm, khả năng tổng hợp của các quá trình của võ não giảm …..
- Khi mệt mỏi thì các nội tạng, tuyến nội tiết có hiện tượng tăng đào thải 17. Ceto steroid, tăng tiết adrenaline và NO-adrenaline.
- Khi mệt mỏi tạm thời, chỉ cần nghỉ ngơi sẽ hết, nhưng có trường hợp dù đã được nghỉ ngơi mà mệt mỏi vẫn không hết thì được gọi là quá mệt mỏi. khi đó sẽ có các biểu hiện : nhức đầu, mất ngủ , dễ cáu gắt, bải hoải, ăn kém ngon, rồi loạn nhịp tim, mạch nhanh, mặt tái xanh, hô hấp bị rối loạn, run tay…….
3.3. Biện pháp phòng chống mệt mỏi
- Cải thiện các điều kiện vệ sinh môi trường sản xuất,phòng chống các yều tố tác hại nghề nghiệp như : bụi, khói, hơi khí độc, nóng, ồn….
- Loại bỏ những tác động thừa trong quá trình sản xuất
- Có chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý
- Tổ chức tốt đời sống ăn ở co người lao động.
4. VI KHÍ HẬU TRONG LAO ĐỘNG
4.1. Định nghĩa
Vi khí hậu trong lao động là điều kiện khí tượng ở môi trường lao động trong một khoảng thời gian thu hẹp, có liên quan tới quá trình điều hòa nhiệt của cở thế vi khí hậu bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ vận chuyển không khí và bức xạ nhiệt.
4.2. Biến đổi sinh lý, bệnh lý do làm việc trong điều kiện vi khi hậu nóng
- Khi lao động ở ngoài trời vào mùa hè như lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công trường xây dựng… các yếu tố vi khí hậu (đặc biệt là bức xạ mặt mặt trời) là những yếu tố ảnh hưởng quan trọng
- Lao động trong các phân xưởng nóng hoặc làm việc trong nhà mái tôn mà không có hệ thống chống nóng tốt (về mùa hè)
- Các yếu tố vi khí hậu trên có thể làm cho tăng tiết mồ hôi, làm tăng hoạt động của hệ tuần hoàn (mạch đập, huyết áp), hệ tiêu hóa (độ toan của dạ dày giảm gây ra tiêu hóa kém, chán ăn, sút cân)… hệ thần kinh trung ương làm rối loạn chức năng tế bào vỏ não gây ảnh hưởng đến kĩ năng lao động.
4.3. Một số bệnh do lao động trong điều kiện vi khí hậu nóng
- Say nóng : thường xẩy ra khi lao động nặng trong điều kiện nhiệt độ không khí cao, độ ẩm cao và it gió làm cho quá trình thải nhiệt của cơ thể bị cản trở.
- Cách xử trí say nóng : đưa người bị say nóng ra chỗ thoáng mát, cởi bớt quần áo ngoài, hạ dần thân nhiệt bằng cách chườm đá vùng trán, nơi người bệnh nằm, khi nạn nhân tỉnh thì cho uống nước mát, có thể dùng thuốc trợ lực (VITAMIN B1), thuốc trợ tim
- Hội chứng mất ngủ do mất nhiều nước, nhiều muối : người bệnh phải khát nước mệt mỏi, bồn chôn, sức lực yếu dần, có rối loạn thần kinh trung ương, huyết áp giảm, nhịp tim tăng, xư trí bằng cách cho uống dung dịch muối 9% và dung dịch đường glucose 5%
- Hội chứng co giật do nhiệt (hội chứng cơ rút) do dao động thể lực trong điều kiện nóng, nguyên nhân do mất nhiều muối NaCl mà không được bù đắp kịp thời. người bệnh mệt mỏi, ra nhiều mồ hôi, đau mỏi các cơ và co cứng cơ cẳng chân, cẳng tay, bàn tay, ngón tay…
4.4. Biện pháp đề phòng khi lao động ngoài trời vào mùa hè
- Tổ chức lao động hợp lý, tránh giờ cao điểm, đội mũ nón, làm lán trại che nắng, mặc quần áo rộng và làm bằng chất vải thấm nước. nghỉ giải lao trong bóng râm.
- Khi lao động trong nhà máy có môi trường nóng thì phải có biện pháp kĩ thuật công nghệ, kĩ thuật vệ sinh như : cơ giới hóa, tự động hóa công nghệ, che chắn các nguồn nóng bức xạ nhiệt
- Chế độ ăn uống đầy đủ, nước uống có đủ lượng muối và các loại vitamin
- Biện pháp y tế : tổ chức khám tuyển công nhân trước khi nhận vào nhà máy
5. TIẾNG ỒN TRONG LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
5.1 ĐỊNH NGHĨA
Tiếng ồn trong sản xuất là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau gây cảm giác khó chịu cho người nghe, cản trở con người làm việc và nghỉ nghơi. Đơn vị để đo tiếng ồn là decibel (dB). Tiêu chuẩn tối đa cho phép đối với tiếng ồn là 90dB.
5.2 Tác hại của tiếng ồn đối với sức khỏe
Toàn thân : cơ quan bị tác động đầu tiên là hệ tim mạch và hệ thần kinh gây ù tai, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, giảm trí nhớ, ngủ không ngon giấc, dễ cáu gắt, bực bội khó chịu…
Cơ quan thính giác: có 3 mức độ tác hại:
+ Mức độ nhẹ khi ngừng tiếp xúc với tiếng ồn thì ngưỡng nghe lại trở về bình thường.
+ Mức độ mệt mỏi thính giác: ngưỡng nghe tang lên nhiều hơn, thời gian trở lại mức độ bình thường lâu hơn; Cơ quan thính giác bắt đầu giảm cảm thụ với âm thanh (giảm sưc nghe).
+ Mức độ điếc nghề nghiệp : cơ quan thính giác đã bị chân thương do tiếng ồn đã có tác động mạnh trong một thời gian dài làm cho các bô phận bị tổn thương không hồi phục được.
5. TIẾNG ỒN TRONG LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
5.3 Biện pháp đề phòng
Kỹ thuật công nghệ: làm giảm tiếng ồn từ nguồn phát sinh bằng cách cải tiến công nghệ máy moc, thay thế bằng những vật liệu ít gây tiếng ồn.
Kỹ thuật vệ sinh: cách ly tiếng ồn bằng điều khiển từ xa, bằng tường chắn hoặc bọc kín nguồn gây ồn; có thể dung các vật liệu xốp, rỗng như len, dạ, sợi gỗ… để hấp thụ tiếng ồn.
Phòng hộ cá nhân: có thể dung các biện pháp như : nút tai bằng bông, cao su xốp, chất dẻo kim loại. dung chụp tai hoặc mũ chụp vùng đầu. có thể bố trí nghỉ nghơi xen kẽ giữa các giờ lao động tại các phòng yên tĩnh.
Biện pháp y tế dự phòng tốt nhất là khám định kỳ để phát hiện sớm hiện tượng giảm thính lực để có biện pháp phòng hộ thích đáng
6. RUNG CHUYỂN TRONG SẢN XUẤT
6.1. Định nghĩa
Rung chuyển trong sản xuất là những chuyển động lao động cơ học truyền trực tiếp lên cơ thể hoặc các bộ phận riêng biệt của cơ thể người công nhận.
Có hai loại rung chuyển: rung chuyển cục bộ là rung chuyển truyền vào cơ thể qua tay hoặc các bộ phận riêng biệt của cơ thể như máy khoan,búa máy, cưa máy cầm tay… rung chuyển toàn thân là loại rung chuyển truyền từ ghế, sàn rung vào cơ thể như máy bay, tàu thủy, tàu hỏa.
6. RUNG CHUYỂN TRONG SẢN XUẤT
6.2 Tác hại của rung chuyển
Rung chuyển toàn thân gây ra một số triệu chứng ở hệ tim mạch ảnh hưởng đến nhịp tim và huyết áp làm cho co thắt mạch ngoại vi. ở hệ tiêu hóa gây đau bụng, đau vùng thượng vị, cơn đau thường xuất hiện trong khi lao động và sau khi ăn. Các rối loạn thần kinh trung ương, đặc biệt là chức phận thần kinh thực vật gây nhức đầu, nôn mửa, hay bị choáng váng, có thể bị ngất.
Đối vời chi dưới gây đau, tê cóng, chuột rút, mỏi chân, đau bắp chân.
Rung chuyển cục bộ làm rối loạn vận mạch, tổn thương xương khớp có thể gây tổn thương gân, cơ và thần kinh
6. RUNG CHUYỂN TRONG SẢN XUẤT
6.3. Biện pháp đề phòng
Kỹ thuật công nghệ : làm giảm rung chuyển từ nguồn gây rung ngay từ khi thiết kế máy móc.
Phòng hộ cá nhân : người lao động phải được trang bị đầy đủ các phương tiện phòng hộ như găng tay lót cao su. Về mùa rét thì phải mặc áo ấm để phòng co mạch do lạnh. Thời gian lao động không quá 5 giờ một ngày nếu tiếp xúc không liên tục và không quá 3 giờ một ngày nếu tiếp sức liên tục.
Biện pháp y tế: khám tuyển công nhân tiếp xúc với rung chuyển phải nghiêm ngặt, có hệ thần kinh tốt và thăng bằng, không bị chóng mặt. tuổi đời từ 18 -40 tuổi, không có bệnh về tim mạch, hô hấp, thần kinh, thận, cơ… người lao động phải được khám định kỳ để phát hiện sớm và cho chuyển nghề.
7. ECGONOMI
7.1 Định nghĩa
Ecgonomi là môn khoa học liên ngành (sinh lý, tâm lý, nhân trắc thẩm mỹ công nghệ..) nghiên cứu sự thích nghi với điều kiện lao động ( phương tiện, phương pháp sản xuất, môi trường lao động…) và điều kiện sinh hoạt của con người, làm cho con người hoạt động có năng xuất, an toàn và thoải mái…
7.2 . Nguyên tắc cơ bản của Ecgonomi
Tất cả mọi hoạt động trong quá trình lao động phải thoải mái, an toàn vá đảm bảo sức khỏe cho công nhân. Nếu mọi hoạt động không thoải mái, gò bó, gây căng thẳng sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động.
7.3. Mục tiêu của Ecgonomi
- Đề phòng tai nạn
- Đề phòng mệt mỏi
- Đề phòng tổn thương xương, cơ, khớp.
7. ECGONOMI
7.4. Ích lợi của Ecgonomi trong lao động sản xuất
7.4.1. Ecgonomi làm giảm gánh nặng thể lực
- Ecgonomi phù hợp với vị trí lao động, trang thiết bị,các phương tiện, các đối tượng lao động và bố trí sắp đặt theo một quy định.
- Thiết kế Ecgonomi: vị trí lao động phải phù hợp với nhân trắc.
- Thiết kế và kiểm tra tổ chức không gian vị trí lao động, phải đảm bảo thực hiện các thao tác lao động trong vùng tiếp cận khi vận động.
7.4.2. Ecgonomi làm giảm nhẹ các công việc về giác quan
Các bộ phận điều chỉnh phải thích hợp như dễ cầm, nắm, có những hình thái riêng biệt bằng các vật liệu khác nhau và được sắp xếp ở những vị trí nhất định để cho người vận hành có thể nhận được dễ dàng khi cần.
7. ECGONOMI
7.4.3. Ecgonomi làm giảm nhẹ gánh nặng môi trường lao động
Ví dụ như điều kiện vi khí hậu tốt, cảm giác dễ chịu làm tang năng suất lao động: bằng cách chiếu sáng hợp lý nơi làm việc tùy theo độ chính xác của công việc; bố trí hợp lý giữa chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo; hợp lý hóa giữa các công đoạn sản xuất. Thời gian lao động không quá 8 giờ trong một ngày, phải có thời gian nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe. Chế độ lao động và nghỉ ngơi phải phân phối hợp lý. Chế độ ăn uống phải đảm bảo đầy đủ chất và lượng.
BỤI TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ MỘT SỐ BỆNH BỤI PHỔI
1. ĐỊNH NGHĨA
Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung (gồm: hơi, khói, mù) được hình thành do sự vỡ vụn của vật chất gây nên.
2. PHÂN LOẠI BỤI
2.1.Theo nguồn gốc
Bụi hữu cơ gồm: bụi tự nhiên, bụi thực vật (bông, đay, gỗ…), bụi động vật (long, tóc), bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su…)
2.2. Theo kích thước
Bụi vô cơ gồm: bụi khoáng chất, bụi kim loại, bụi hỗn hợp, bụi lớn hơn 10 µm (trông thấy bằng mắt thường); bụi hiển vi, kích thước từ 01 - 10µm (nhìn được dưới kính hiển vi); bụi siêu hiển vi, có kích thước nhỏ hơn 0,1µm.
3. TÁC HẠI DO BỤI GÂY RA
3.1 Đường hô hấp trên
Bụi dính ở mũi, khí phế quản gây xung huyết, nếu bụi độc còn gây độc cho niêm mạc. Bụi vô cơ gây tổn thương niêm mạc đường hô hấp trên. Kéo dài sẽ gây viêm mũi thể teo đét.
3.2 Ở phổi
Các loại bụi vào phổi đều được đào thải ra ngoài. Khi vào tới phế nang thì bụi bị các đại thực bào nuốt đưa ra hệ thống phế quản và thải ra ngoài. Khi phổi bị nhiễm bụi nhiều năm sẽ gây ra bệnh bụi phổi.
3.3 Các cơ quan khác
Bụi gây cản trở hoạt động của tuyến mồ hôi, gây viêm da, khô da, kích thích da sinh ra các mụn nhọt, lở loét. Bụi có thể gây chấn thương mắt, viêm mi mắt, có thể gây bỏng giác mạc khi gặp phải bụi kiềm. Bụi đường, bột gây viêm lợi, viêm rang, bụi kim loại gây viêm dạ dày.
3.4. Một số bệnh bụi phổi thường gặp
3.4.1. Bệnh bụi phổi silic (silicosis) là một trong 25 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm.
- Nguy cơ mắc bệnh: Do nghề nghiệp phải tiếp xúc kéo dài với bụi có chứa hàm lượng silic tự do, đặc biệt với loại bụi có kích thước dưới 5µm (còn gọi là bụi hô hấp).
- Tiến triển của bệnh: Bệnh tiến triển một chiều không hồi phục, hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Tử vong thường xảy ra ở độ tuổi 40 -50, do các biến chứng PQPV, suy tim phải.
- Biện pháp đề phòng:
Biện pháp kĩ thuật: cơ giới hóa, tự động hóa trong quá trình sản xuất, tổ chức thông gió thoáng khí tốt, có hệ thống hút bụi tại chỗ.
Biện pháp cá nhân: trong sản xuất phải đeo khẩu trang, có thể dung mặt nạ lọc bụi.
Biện pháp y tế: định kỳ kiểm tra môi trường lao động. Tổ chức khám tuyển và khám định kỳ hằng năm cho người lao động.
3.4.2. Danh mục 25 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm
VỆ SINH LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP
1. ĐỊNH NGHĨA
Vệ sinh lao động nông nghiệp nghiên cứu ảnh hưởng của những tác hại nghề nghiệp trong môi trường lao động và quá trình sản xuất đến sức khỏe người nông dân. Từ đó đề ra các biện pháp phòng chống.
2. TÁC HẠI NGHỀ NGHIỆP TRONG LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP VÀ BIỆN PHÁP ĐỀ PHÒNG
2.1 Lao động trong môi trường vi khí hậu xấu
Mùa hè phải làm việc ở ngoài trời nắng, nóng, bị tác động của các tia bức xạ mặt trời. Trong quá trình lao động nặng, mất nước, thời gian lao động kéo dài… do đó dễ bị say nóng, say nắng…
Mùa đông, nhiệt độ không khí thấp, độ ẩm cao, gió lạnh từ phía Bắc thổi về, điều kiện phòng hộ thiếu do đó dễ bị nhiễm lạnh.
2.2 Gánh nặng lao động thể lực thể hiện ở ba vấn đề
Sự gắng sức: đặc biệt là những ngành nghề lao động càng thủ công càng phải gắng sức (cày, bừa, gánh).
Tư thế lao động xấu: làm tang gánh nặng lao động thể lực. Trong nông nghiệp có nhiều tư thế lao động xấu như cày, bừa, cấy, gặt, người nông dân phải khom người và vặn người hoặc phải đứng ở một tư thế lâu (tát nước).
Chế độ lao động và nghỉ ngơi không thích hợp: vào ngày mùa người lao động phải làm việc kéo dài dễ bị mệt mỏi do quá sức.
2.3. Bụi trong lao động nông nghiệp
Bụi xuất hiện nhiều trong các thao tác lao động như đập, phơi lúa (bụi hữu cơ), loại bụi này thường giữ lâu ở đường hô hấp trên gây xung huyết, phù nề ở niêm mạc mũi.
2.4 Nhiễm trùng nông nghiệp
Do chăn nuôi không hợp vệ sinh: phân gia súc cùng với phân người làm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
2.5. Tai nạn lao động trong nông nghiệp
Do lao động thủ công, thô sơ chiếm tỷ lệ cao, không có nội quy an toàn lao động nên các tai nạn lao động do dụng cụ cầm tay, phương tiện vận chuyển, các công cụ lao động lớn, trâu bò húc, do điện… thường xảy ra.
2.6. Sử dụng hóa chất trong lao động nông nghiệp
Ngày nay nông dân sử dụng nhiều loại hóa chất như các loại phân vô cơ (phân đạm, phân kali,…) hóa chất bảo vệ thực vật, nếu không có các trang bị phòng hộ và hiểu biết nguyên tác kỹ thuật phun thuốc sẽ dễ dang gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính cho người lao động.
3. BIỆN PHÁP ĐỀ PHÒNG
Tổ chức lao động tốt, nghỉ ngơi vào lúc nóng nhất, nắng nhất. Cung cấp đầy đủ nước uống cho người nông dân như nước chè nóng, nước hoa quả trong khi lao động. Trang bị phòng hộ cá nhân để chống nóng, chống lạnh, có đầy đủ mũ nón, quần áo. Nâng cao cơ giới hóa trong lao động thể lực, cải tiến các công cụ lao động phù hợp về kích thước, hình dáng và trọng lượng. Sử dụng các trang bị phòng hộ, chống bụi trong lao động nông nghiệp, chủ yếu là phòng hộ cá nhân. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho nông dân về an toàn lao động.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Duy
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)