Vật lý: ST Vài điều cơ bản về điện tâm đồ
Chia sẻ bởi Trần Việt Thao |
Ngày 11/05/2019 |
66
Chia sẻ tài liệu: Vật lý: ST Vài điều cơ bản về điện tâm đồ thuộc Giáo dục đặc biệt
Nội dung tài liệu:
VÀI ĐIỀU CƠ BẢN VỀ ĐIỆN TÂM ĐỒ
(Nguồn: http://www.ykhoanet.com/baigiang/trieuchunghocnoikhoa/chuong02/II_03.htm ).
I – NHẮC QUA GIẢI PHẪU SINH LÝ
Trái tim có thể đập nhịp nhàng là do một cơ quan tự động, đồng thời chịu sự chi phối của hệ giao cảm, phó giao cảm. Tim co bóp được là nhờ một xung động ở nút xoang trong tâm nhĩ phải, gần chỗ tĩnh mạch chủ trên. Khi xung động lan toả trong tâm nhĩ sẽ làm tâm nhĩ bóp. Luồng xung động truyền đến nút Tawara (cũng trong tâm nhĩ phải trân van ba lá) rồi tới bó hít và mạng Purkinje ở hai tâm thất làm chúng co bóp.
Bình thường xung động đầu tiên xuất phát ở nút xoang nên nhịp tim gọi là nhịp xoang. Trường hợp bệnh lý, xung động có thể phát ra từ nút Tawara (nhịp nút) hay ở mạng Purkinje (nhịp thất).
II – NGUYÊN LÝ ĐIỆN TÂM ĐỒ
Cơ tim ví như một tế bào, lúc nghỉ: các Ion dương ở ngoài màng tế bào còn các Ion âm bị giữ ở trong màng để cân bằng lực hút tĩnh điện; một tế bào như thế gọi là có cực.
Khi cơ tim bị kích thích sẽ xuất hiện sự khử cực trong đó các ion âm khuyếch tán ra ngoài màng, còn các ion dương khuyếch tán vào trong màng.
Tiếp theo các hiện tượng khử cực, lại đến sự tái cực cho điện dương xuất hiện trở lại ngoài mặt tế bào, điện âm ở mặt trong như lúc đầu (Hình 13)
Hai hiện tượng khử cực và tái cựa đều xuất hiện trong thì tâm thu, còn trong kỳ tâm trương, cơ tim ở trong trạng thái có cực như đã nói trên.
Nếu dùng một điện kế để thu những hiện tượng trên, ta có một đường biểu diễn gọi là điện tâm đồ. Đường này gồm:
- Một đường đẳng điện ứng với hiện tượng có cực.
- Đoạn PQ gồm thời gian khử cực nhĩ và truyền xung động từ nhĩ tới thất.
- Phức bộ QS: khử cực của tâmthất .
- Đoạn ST: thời kỳ khử cực hoàn toàn của thất.
- Sóng T: Tái cực của tâm thất.
III – KỸ THUẬT MẮC CÁC CHUYỂN ĐẠO ĐỂ GHI ĐIỆN TIM
A- CHUYỂN ĐẠO NGOẠI VI HAY CHUYỂN ĐẠO MÁU
Đây là những chuyển đạo hai cực, ghi hiệu số điện thế giữa hai điểm (Hình 14):
- Chuyển đạo D1: một điện cực ở cổ tay phải, một ở cổ tay trái.
- Chuyển đạo D2: một điện cực ở tay phải, một ở cổ chân trái.
- Chuyển đạo D3: một điện cực ở cổ tay trái, một ở cổ chân traí.
B- CHUYỂN ĐẠO MỘT CỰC CÁC CHI
Do Wilson đề ra. TRong cách mắc này, người ta dùng một cực thăm dò đặt ở một điểm nào đó trên cơ thể, điện cực kia gọi là µ cực trung tâm (cực này là giao điểm của đoạn dây, mỗi đoạn có điện trở 5000hm nối với tay phải, tay trái chân trái, điện thế ở giao điểm sẽ cố định bằng không); người ta ký hiệu:
VR: 1 cực trung tâm, cực kia ở cổ tay phải.
VL: 1 cực trung tâm, cực kia ở cổ tay trái,
VF: 1 cực trung tâm, cực kia ở cổ chân trái,
Bây giờ người ta dùng cách mắc của golbugu: bỏ đi một nhánh nối giữa một chi với cực trung tâm. Như thế biên độ sóng điện tâm đồ sẽ lớn hơn, các chuyển đạo này có ký hiệu là aVR, aVL, aVF.
C- CÁC CHUYỂN ĐẠO TRƯỚC TIM.
Đay cũng là những chuyển đạo đơn cực. Điện cực thăm dò đặt ở trên các điểm ở ngực, còn một điện cực nối với cực trung tâm.
Loại chuyển đạo trước tim có ký hiệu là V. Dưới đây là 6 chuyển đạo trước tim thường dùng.
V1: cực thăm dò ở khoảng liên sườn 4 bên phải, sát xương ức.
V2: Cực thăm dò ở khoảng liên sườn 4 bên trái, sát xương ức.
V3: Cực thăm dò ở điểm giữa đường thẳng nối V2 với V4.
V4: Cực thăm dò ở giao điểm của đường thẳng đi qua điểm giữa xương đòn trái với đường ngang đi qua mỏm tim (hay nếu không xác định được vị trí mỏm tim thì lấy khoảng liên sườn 5 trái).
V5: Cực thăm dò ở giao điểm của đường nách trái với đường ngang đi qua V4.
V6: Cực thăm dò ở giao điểm của đường nách giữa với đường ngang đi qua V4 và V5.
IV- KẾT QUẢ ĐIỆN TÂM ĐỒ BÌNH THƯỜNG Ở CÁC CHUYỂN ĐẠO MẪU (1).
A- CÁC ĐƠN VỊ ĐO THỜI GIAN VÀ LIÊN ĐỘ SÓNG
Thời gian giữa hai dòng kẻ, tuỳ máy, có máy hai dòng kẻ nhỏ cách nhau 4% giây, có
(Nguồn: http://www.ykhoanet.com/baigiang/trieuchunghocnoikhoa/chuong02/II_03.htm ).
I – NHẮC QUA GIẢI PHẪU SINH LÝ
Trái tim có thể đập nhịp nhàng là do một cơ quan tự động, đồng thời chịu sự chi phối của hệ giao cảm, phó giao cảm. Tim co bóp được là nhờ một xung động ở nút xoang trong tâm nhĩ phải, gần chỗ tĩnh mạch chủ trên. Khi xung động lan toả trong tâm nhĩ sẽ làm tâm nhĩ bóp. Luồng xung động truyền đến nút Tawara (cũng trong tâm nhĩ phải trân van ba lá) rồi tới bó hít và mạng Purkinje ở hai tâm thất làm chúng co bóp.
Bình thường xung động đầu tiên xuất phát ở nút xoang nên nhịp tim gọi là nhịp xoang. Trường hợp bệnh lý, xung động có thể phát ra từ nút Tawara (nhịp nút) hay ở mạng Purkinje (nhịp thất).
II – NGUYÊN LÝ ĐIỆN TÂM ĐỒ
Cơ tim ví như một tế bào, lúc nghỉ: các Ion dương ở ngoài màng tế bào còn các Ion âm bị giữ ở trong màng để cân bằng lực hút tĩnh điện; một tế bào như thế gọi là có cực.
Khi cơ tim bị kích thích sẽ xuất hiện sự khử cực trong đó các ion âm khuyếch tán ra ngoài màng, còn các ion dương khuyếch tán vào trong màng.
Tiếp theo các hiện tượng khử cực, lại đến sự tái cực cho điện dương xuất hiện trở lại ngoài mặt tế bào, điện âm ở mặt trong như lúc đầu (Hình 13)
Hai hiện tượng khử cực và tái cựa đều xuất hiện trong thì tâm thu, còn trong kỳ tâm trương, cơ tim ở trong trạng thái có cực như đã nói trên.
Nếu dùng một điện kế để thu những hiện tượng trên, ta có một đường biểu diễn gọi là điện tâm đồ. Đường này gồm:
- Một đường đẳng điện ứng với hiện tượng có cực.
- Đoạn PQ gồm thời gian khử cực nhĩ và truyền xung động từ nhĩ tới thất.
- Phức bộ QS: khử cực của tâmthất .
- Đoạn ST: thời kỳ khử cực hoàn toàn của thất.
- Sóng T: Tái cực của tâm thất.
III – KỸ THUẬT MẮC CÁC CHUYỂN ĐẠO ĐỂ GHI ĐIỆN TIM
A- CHUYỂN ĐẠO NGOẠI VI HAY CHUYỂN ĐẠO MÁU
Đây là những chuyển đạo hai cực, ghi hiệu số điện thế giữa hai điểm (Hình 14):
- Chuyển đạo D1: một điện cực ở cổ tay phải, một ở cổ tay trái.
- Chuyển đạo D2: một điện cực ở tay phải, một ở cổ chân trái.
- Chuyển đạo D3: một điện cực ở cổ tay trái, một ở cổ chân traí.
B- CHUYỂN ĐẠO MỘT CỰC CÁC CHI
Do Wilson đề ra. TRong cách mắc này, người ta dùng một cực thăm dò đặt ở một điểm nào đó trên cơ thể, điện cực kia gọi là µ cực trung tâm (cực này là giao điểm của đoạn dây, mỗi đoạn có điện trở 5000hm nối với tay phải, tay trái chân trái, điện thế ở giao điểm sẽ cố định bằng không); người ta ký hiệu:
VR: 1 cực trung tâm, cực kia ở cổ tay phải.
VL: 1 cực trung tâm, cực kia ở cổ tay trái,
VF: 1 cực trung tâm, cực kia ở cổ chân trái,
Bây giờ người ta dùng cách mắc của golbugu: bỏ đi một nhánh nối giữa một chi với cực trung tâm. Như thế biên độ sóng điện tâm đồ sẽ lớn hơn, các chuyển đạo này có ký hiệu là aVR, aVL, aVF.
C- CÁC CHUYỂN ĐẠO TRƯỚC TIM.
Đay cũng là những chuyển đạo đơn cực. Điện cực thăm dò đặt ở trên các điểm ở ngực, còn một điện cực nối với cực trung tâm.
Loại chuyển đạo trước tim có ký hiệu là V. Dưới đây là 6 chuyển đạo trước tim thường dùng.
V1: cực thăm dò ở khoảng liên sườn 4 bên phải, sát xương ức.
V2: Cực thăm dò ở khoảng liên sườn 4 bên trái, sát xương ức.
V3: Cực thăm dò ở điểm giữa đường thẳng nối V2 với V4.
V4: Cực thăm dò ở giao điểm của đường thẳng đi qua điểm giữa xương đòn trái với đường ngang đi qua mỏm tim (hay nếu không xác định được vị trí mỏm tim thì lấy khoảng liên sườn 5 trái).
V5: Cực thăm dò ở giao điểm của đường nách trái với đường ngang đi qua V4.
V6: Cực thăm dò ở giao điểm của đường nách giữa với đường ngang đi qua V4 và V5.
IV- KẾT QUẢ ĐIỆN TÂM ĐỒ BÌNH THƯỜNG Ở CÁC CHUYỂN ĐẠO MẪU (1).
A- CÁC ĐƠN VỊ ĐO THỜI GIAN VÀ LIÊN ĐỘ SÓNG
Thời gian giữa hai dòng kẻ, tuỳ máy, có máy hai dòng kẻ nhỏ cách nhau 4% giây, có
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Việt Thao
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)