Van hoc viet nam
Chia sẻ bởi Annie Phan |
Ngày 21/10/2018 |
24
Chia sẻ tài liệu: van hoc viet nam thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG THẦY VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH
CỦA NHÓM 2
ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT TRONG BÀI THƠ
“ĐÔI MẮT NGƯỜI SƠN TÂY”
(QUANG DŨNG)
ĐÔI MẮT NGƯỜI SƠN TÂY
Em ở thành Sơn chạy giặc về
Tôi từ chinh chiến cũng ra đi
Cách biệt bao ngày quê Bất Bạt
Chiều xanh không thấy bóng Ba Vì
Vừng trán em mang trời quê hương
Mắt em dìu dìu buồnTây Phương
Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lắm
Em có bao giờ em nhớ thương?
Mẹ tôi em có gặp đâu không?
Bao xác già nua ngập cánh đồng
Tôi cũng có thằng em còn bé dại
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông
Từ độ thu về hoang bóng giặc
Điêu tàn ôi lại nối điêu tàn
Đất đá ong khô nhiều ngấn lệ
Em đã bao ngày lệ chứa chan?
Đôi mắt người Sơn Tây
U uẩn chiều lưu lạc
Buồn viễn xứ khôn khuây
Tôi gửi niềm thương nhớ
Em mơ giùm tôi nhé
Bóng ngày mai quê hương
Đường hoa khô ráo lệ.
Bao giờ trở lại đồng Bương Cấn
Về núi Sài Sơn ngắm lúa vàng
Sông Đáy chậm nguồn qua Phủ Quốc
Sáo diều khuya khoắt thổi đêm trăng
Bao giờ tôi gặp em lần nữa
Chắc đã thanh bình rộn tiếng ca
Đã hết sắc màu chinh chiến cũ
Còn có bao giờ em nhớ ta?
(1949)
I.1./ Tác giả
Quang Dũng (1921−1988) sinh tại làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, Tỉnh Hà Tây cũ, nay là Thành Phố Hà Nội.
Là nhà thơ mặc áo lính trưởng thành từ kháng chiến chống Pháp
Các tác phẩm tiêu biểu :
Tây Tiến
• Đôi mắt người Sơn Tây
• Đôi bờ
• Quán bên đường
• Lính râu ria
Là nghệ sĩ đa tài trên nhiều phương diện: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc.
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
I.2./ Tác phẩm
Được sáng tác năm 1949,trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp đi vào hồi quyết liệt
Được viết theo cảm hứng lãng mạn.
Em ở thành Sơn chạy giặc về
Tôi từ chinh chiến cũng ra đi
Cách biệt bao ngày quê Bất Bạt
Chiều xanh không thấy bóng Ba Vì
Vừng trán em mang trời quê hương
Mắt em dìu dìu buồnTây Phương
Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lắm
Em có bao giờ em nhớ thương?
Mẹ tôi em có gặp đâu không?
Bao xác già nua ngập cánh đồng
Tôi cũng có thằng em còn bé dại
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông
Từ độ thu về hoang bóng giặc
Điêu tàn ôi lại nối điêu tàn
Đất đá ong khô nhiều ngấn lệ
Em đã bao ngày lệ chứa chan?
ĐÔI MẮT NGƯỜI SƠN TÂY
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
I.2./ Tác phẩm
Được sáng tác năm 1949,trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp đi vào hồi quyết liệt
Được viết theo cảm hứng lãng mạn.
Đôi mắt người Sơn Tây
U uẩn chiều lưu lạc
Buồn viễn xứ khôn khuây
Tôi gửi niềm thương nhớ
Em mơ giùm tôi nhé
Bóng ngày mai quê hương
Đường hoa khô ráo lệ.
Bao giờ trở lại đồng Bương Cấn
Về núi Sài Sơn ngắm lúa vàng
Sông Đáy chậm nguồn qua Phủ Quốc
Sáo diều khuya khoắt thổi đêm trăng
Bao giờ tôi gặp em lần nữa
Chắc đã thanh bình rộn tiếng ca
Đã hết sắc màu chinh chiến cũ
Còn có bao giờ em nhớ ta?
I.3./ Ngôn từ nghệ thuật
Ngôn từ nghệ thuật là lời nói được sử dụng nhằm mục đích diễn đạt tư tưởng nghệ thuật với tất cả vẻ đẹp,khả năng biểu đạt của nó.
Ngôn từ nghệ thuật là loại ngôn từ được mô phỏng (các hiện tượng giao tiếp bằng lời nói)−một sự mô phỏng mang tính nghệ thuật.
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
I.3./ Ngôn từ nghệ thuật
Tính hình tượng :
Theo nghĩa rộng: là hình ảnh không được hiện lên bằng đường nét,màu sắc ,hình khối,mà ở đó những ấn tượng,những giá trị được người đọc tưởng tượng ra.hình tượng trở thành biểu tượng,giá trị.
Theo nghĩa hẹp:là hình ảnh có thể cảm nhận,thấy được bằng đường nét,màu sắc,hình khối..v..v…
Ngôn từ nghệ thuật manh tính hình tượng vì: nó có khả năng khơi gợi ,kích thích,gợi mở đẻ người đọc hình dung,tưởng tượng ra (tượng hình , tượng thanh và cảm giác).
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
I.3./ Ngôn từ nghệ thuật
Tính đa nghĩa, mơ hồ, gợi cảm :
Luôn luôn tạo ra nghĩa mới
Lời nói mang tâm trạng, dấu ấn chủ quan
Tạo ra tính Văn học
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
II.1. Tính hình tượng
II.1.1.Hình tượng “đôi mắt”
Đôi mắt trở thành một hình tượng nghệ thuật đẹp: đẹp ở chân dung,đẹp ở tấm long,đẹp ở “giữ tình người cho đẹp”
Tiêu đề nhấn mạnh: “đôi mắt người Sơn Tây”
Từ tiêu đề đó quyết định đến cách thức tổ chức văn bản.trong bài thơ, 2 lần đôi mắt được nhắc đến một cách rõ ràng nhất:
“Vầng trán em mang trời quê hương
Mắt em dìu dịu buồn Tây Phương”
“ Đôi mắt người Sơn Tây
U uẩn chiều lưu lạc
Buồn viễn xứ khôn khuây”.
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
II.1.2. Hình tượng “ vừng trán”:
“Vừng trán em mang trời quê hương”
“Vừng trán” với bao ưu tư, ưu mẫn, bao lo lắng, bao nhọc nhằn in hằn nếp gấp thời gian là điềm báo, dự đoán về khung cảnh ngày loan lạc.
II.1. Tính hình tượng
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
II.1.3. Hình ảnh quê hương bị giặc giày xéo
- Hình ảnh con người:
“Mẹ tôi em có gặp đâu không
Những xác già nua ngập cánh đồng
Tôi cũng có thằng em còn bé dại
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông”
Giá trị tạo hình và gợi cảm ở hình ảnh thơ:
- “những xác già nua nập cánh đồng”
- “ xác trẻ trôi sông “.
Hình ảnh quê hương hiện lên rất đỗi tang thương.
- Hình ảnh thiên nhiên:
“ Từ độ thu về hoang bóng giặc
Điêu tàn thôi lại nối điêu tàn
Đất đá ong khô nhiều ngấn lệ
Em đã bao ngày lệ chứa chan”
Sự tàn khốc, ác liệt của chiến tranh.
II.1. Tính hình tượng
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
II.1.4. Hình ảnh quê hương thanh bình
II.1. Tính hình tượng
“Tôi gửi niềm thương nhớ
Em mơ giùm tôi nhé
Bóng ngày mai quê hương
Đường hoa khô ráo lệ
Bao giờ trở lại đồng Bương Cấn
Về núi Sài Sơn ngắm lúa vàng
Sông Đáy chậm nguồn qua Phủ Quốc
Sáo diều khuya khoắt thổi đêm trăng”
Bút pháp lãng mạn: “mơ”
Nếu ở trên là “ngấn lệ” , “lệ chứa chan” thì ở đây “ ráo lệ” ( không còn nước mắt mà chỉ có nụ cười).
Khung cảnh quê hương:thanh bình, ấm no, hạnh phúc.
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
2.2.1.Sử dụng từ “bao”(trong “bao nhiêu”, “bao ngày” ,”bao giờ”)
Chỉ 31 dòng thơ nhưng từ “bao” xuất hiện với tần số lớn (8 lần) tồn tại với 2 tư cách :
Số từ không xác định:
(1) Cách biệt bao ngày quê Bất Bạt
Chiều xanh không thấy bóng Ba Vì
(2)Bao xác già nua ngập cánh đồng
Bao nhiêu xác già nua,bao xác trẻ dại khờ trôi sông.
Bao người phải khóc,bao ngày lệ chứa chan.
II.2. Tính đa nghĩa, mơ hồ, gợi cảm
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
2.2.1.Sử dụng từ “bao”(trong “bao nhiêu”, “bao ngày” ,”bao giờ”)
Từ để hỏi (trong câu hỏi tu từ):
(1)Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lắm
Em có bao giờ em nhớ thương?
(2)Tôi cũng có thằng em còn bé dại
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông?
(3) Đất đá ong khô nhiều ngấn lệ
Em đã bao ngày lệ chứa chan
(4) Bao giờ trở lại đồng Bương Cấn
Về núi Sài Sơn ngắm lúa vàng?
(5)Bao giờ tôi gặp em lần nữa
Chắc đã thanh bình rộn tiếng ca
Đã hết sắc màu chinh chiến cũ
Còn có bao giờ em nhớ ta?
II.2. Tính đa nghĩa, mơ hồ, gợi cảm
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
2.2.1.Sử dụng từ “bao”(trong “bao nhiêu”, “bao ngày” ,”bao giờ”)
Từ để hỏi (trong câu hỏi tu từ):
II.2. Tính đa nghĩa, mơ hồ, gợi cảm
(1)Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lắm
Em có bao giờ em nhớ thương?
(2)Tôi cũng có thằng em còn bé dại
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông?
(3) Đất đá ong khô nhiều ngấn lệ
Em đã bao ngày lệ chứa chan
(4) Bao giờ trở lại đồng Bương Cấn
Về núi Sài Sơn ngắm lúa vàng?
(5) Bao giờ tôi gặp em lần nữa
Chắc đã thanh bình rộn tiếng ca
Đã hết sắc màu chinh chiến cũ
Còn có bao giờ em nhớ ta?
Từ “bao” (trong “bao nhiêu”, “bao ngày” ,”bao giờ”) mở ra nhiều cách hiểu khác nhau: vì quá nhiều nên không đếm được những tháng ngày xa cách nhớ thương
“tôi” (chủ thể trữ tình) mơ hồ nhớ ,mơ hồ nghĩ. Đã nhiều năm quê bị giặc giày xéo:
- Bao nhiêu xác già nua,bao xác trẻ dại khờ trôi sông
- Bao người phải khóc, bao ngày lệ chứa chan.
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
II.2.2. Hình ảnh “ Chiều xanh”_ mở ra nhiều cách hiểu:
“Cách biệt bao ngày quê Bất Bạt
Chiều xanh không thấy bóng Ba Vì”
Không phải “chiều tím”, “chiều vàng” mà là “chiều xanh”
chiều của hi vọng, tưởng sẽ mở ra điều kỳ diệu mới mẻ >< nhưng tất cả đều dừng trước phủ định từ “không”
Cả khổ thơ lặp vần “i” (trong từ “đi” và “Vì”)
tạo cảm giác biệt li ,li tán…thoáng chút nhớ thương tiếc nuối.
II.2. Tính đa nghĩa, mơ hồ, gợi cảm
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
II.2.3.Hình ảnh thơ:
Vầng trán em mang trời quê hương
Mắt em dìu dịu buồn Tây Phương
Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lắm
Em có bao giờ em nhớ thương
“dìu dịu buồn” (đảo ngữ):
- Tưởng nhẹ mà sâu,tưởng xác định mà vô cùng mơ hồnhân vật trữ tình “tôi” xót xa và hoài niệm.
- Đằng sau vẻ dịu buồn là cả một nỗi đau đớn nghẹn ngào−một nỗi buồn Tây Phương (Huy Cận)
II.2. Tính đa nghĩa, mơ hồ, gợi cảm
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
II.2.3.Hình ảnh thơ:
Từ “hoang” trong câu thơ:
“Từ độ thu về hoang bóng giặc
Điêu tàn thôi lại nối điêu tàn”
Theo nghĩa từ điển: Từ “hoang” nằm trong nghĩa “hoang tàn”, “hoang vu”(đi kèm với “điêu tàn”) dẫn đến cách hiểu cảnh quê hương hoang tàn
Từ “hoang” trong “hoang bóng giặc”: không rõ thời điểm quân giặc đến hay đinhằm nhấn mạnh sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh “từ độ thu về”(mùa thu năm 1945− thực dân Pháp đánh chiếm miền Nam lần thứ 2)
II.2. Tính đa nghĩa, mơ hồ, gợi cảm
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
II.2.3.Hình ảnh thơ:
Từ “hoang” trong câu thơ:
“Từ độ thu về hoang bóng giặc
Điêu tàn thôi lại nối điêu tàn”
Theo nghĩa từ điển: Từ “hoang” nằm trong nghĩa “hoang tàn”, “hoang vu”(đi kèm với “điêu tàn”) dẫn đến cách hiểu cảnh quê hương hoang tàn
Từ “hoang” trong “hoang bóng giặc”: không rõ thời điểm quân giặc đến hay đinhằm nhấn mạnh sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh “từ độ thu về”(mùa thu năm 1945− thực dân Pháp đánh chiếm miền Nam lần thứ 2)
II.2. Tính đa nghĩa, mơ hồ, gợi cảm
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
Nhịp điệu:
- 4/ 3 : Em có bao giờ/ em nhớ thương
- 2/2/3: Từ độ/ thu về/ hoang bóng giặc
vừa nhẹ nhàng, vừa uyển chuyển , đưa người đọc về với những kỷ niệm nên thơ,gợi cảm:
Vầng trán em mang trời quê hương
Mắt em dìu dịu buồn Tây Phương”
vừa mạnh mẽ với tiết tấu nhanh mạnh:
Sông Đáy chậm nguồn qua Phủ Quốc
Sáo diều khuya khoắt thổi đêm trăng
Tạo nên nhạc điệu của cuộc sống tâm hồn.
II.3 Thi pháp ngôn từ
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
Thanh điệu: sử dụng nhiều thanh bằng hơn bình thường:
Vầng trán em mang trời quê hương
Mắt em dìu dịu buồn Tây Phương
ngân nga,trầm buồn “bi ” nhưng không phải “bi ai” mà là “bi tráng” (cảm hứng chủ đạo của thơ ca chống Pháp)
Cách thức tổ chức kết cấu:
- Sử dụng đại từ nhân xưng là “tôi ” xuyên suốt trong tác phẩm : tôi từ chinh chiến cũng ra đi, tôi nhớ, tôi gửi, em mơ giùm tôi nhé, bao giờ tôi gặp em…
- Nhưng kết thúc bài thơ , tác giả dùng đại từ “ ta” (Còn có bao giờ em nhớ ta? )
Nỗi đau riêng nỗi đau chung.
Cái riêng cá nhân cái chung dân tộc.
II.3 Thi pháp ngôn từ
PHẦN KẾT LUẬN
Nhà thơ Tố Hữu đã từng nói: “ thơ phải chăng là điều ấy,mơ ở trong thực,cái vô hình trong cái hữu hình…”.Đúng vậy thế giới nghệ thuật trong thơ còn bao điều bí ẩn.Đặc biệt là thế giới ngôn từ nghệ thuật.Nó mang đặc điểm chung.nhưng ở từng bài thơ lại có nhiều nét đặc sắc riêng.Và “đôimắt người Sơn Tây” là bài thơ còn nhều điều bí ẩn mà chúng ta chưa khám phá hết .Quang Dũng đã xây dựng ngôn từ nghệ thuật độc đáo làm nên sức sống lâu dài cho bài thơ,trở thành một trong những bài thơ tiêu biểu của thời đại
Thank you for your listenning!
Nhóm thực hiện :2
Phan Thị Kim Chi
Hồ Thị Duyên
Nguyễn Thị Mai Thu
Phạm Thị Hoàng Ly
Mạc Thị Như Ái
Phan Thị Thương
Trịnh Thị Thu Sang
Nguyễn Thị Hải
Nguyễn Thị Ánh Thu
Nguyễn Thị Hà Thu
CỦA NHÓM 2
ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT TRONG BÀI THƠ
“ĐÔI MẮT NGƯỜI SƠN TÂY”
(QUANG DŨNG)
ĐÔI MẮT NGƯỜI SƠN TÂY
Em ở thành Sơn chạy giặc về
Tôi từ chinh chiến cũng ra đi
Cách biệt bao ngày quê Bất Bạt
Chiều xanh không thấy bóng Ba Vì
Vừng trán em mang trời quê hương
Mắt em dìu dìu buồnTây Phương
Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lắm
Em có bao giờ em nhớ thương?
Mẹ tôi em có gặp đâu không?
Bao xác già nua ngập cánh đồng
Tôi cũng có thằng em còn bé dại
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông
Từ độ thu về hoang bóng giặc
Điêu tàn ôi lại nối điêu tàn
Đất đá ong khô nhiều ngấn lệ
Em đã bao ngày lệ chứa chan?
Đôi mắt người Sơn Tây
U uẩn chiều lưu lạc
Buồn viễn xứ khôn khuây
Tôi gửi niềm thương nhớ
Em mơ giùm tôi nhé
Bóng ngày mai quê hương
Đường hoa khô ráo lệ.
Bao giờ trở lại đồng Bương Cấn
Về núi Sài Sơn ngắm lúa vàng
Sông Đáy chậm nguồn qua Phủ Quốc
Sáo diều khuya khoắt thổi đêm trăng
Bao giờ tôi gặp em lần nữa
Chắc đã thanh bình rộn tiếng ca
Đã hết sắc màu chinh chiến cũ
Còn có bao giờ em nhớ ta?
(1949)
I.1./ Tác giả
Quang Dũng (1921−1988) sinh tại làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, Tỉnh Hà Tây cũ, nay là Thành Phố Hà Nội.
Là nhà thơ mặc áo lính trưởng thành từ kháng chiến chống Pháp
Các tác phẩm tiêu biểu :
Tây Tiến
• Đôi mắt người Sơn Tây
• Đôi bờ
• Quán bên đường
• Lính râu ria
Là nghệ sĩ đa tài trên nhiều phương diện: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc.
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
I.2./ Tác phẩm
Được sáng tác năm 1949,trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp đi vào hồi quyết liệt
Được viết theo cảm hứng lãng mạn.
Em ở thành Sơn chạy giặc về
Tôi từ chinh chiến cũng ra đi
Cách biệt bao ngày quê Bất Bạt
Chiều xanh không thấy bóng Ba Vì
Vừng trán em mang trời quê hương
Mắt em dìu dìu buồnTây Phương
Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lắm
Em có bao giờ em nhớ thương?
Mẹ tôi em có gặp đâu không?
Bao xác già nua ngập cánh đồng
Tôi cũng có thằng em còn bé dại
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông
Từ độ thu về hoang bóng giặc
Điêu tàn ôi lại nối điêu tàn
Đất đá ong khô nhiều ngấn lệ
Em đã bao ngày lệ chứa chan?
ĐÔI MẮT NGƯỜI SƠN TÂY
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
I.2./ Tác phẩm
Được sáng tác năm 1949,trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp đi vào hồi quyết liệt
Được viết theo cảm hứng lãng mạn.
Đôi mắt người Sơn Tây
U uẩn chiều lưu lạc
Buồn viễn xứ khôn khuây
Tôi gửi niềm thương nhớ
Em mơ giùm tôi nhé
Bóng ngày mai quê hương
Đường hoa khô ráo lệ.
Bao giờ trở lại đồng Bương Cấn
Về núi Sài Sơn ngắm lúa vàng
Sông Đáy chậm nguồn qua Phủ Quốc
Sáo diều khuya khoắt thổi đêm trăng
Bao giờ tôi gặp em lần nữa
Chắc đã thanh bình rộn tiếng ca
Đã hết sắc màu chinh chiến cũ
Còn có bao giờ em nhớ ta?
I.3./ Ngôn từ nghệ thuật
Ngôn từ nghệ thuật là lời nói được sử dụng nhằm mục đích diễn đạt tư tưởng nghệ thuật với tất cả vẻ đẹp,khả năng biểu đạt của nó.
Ngôn từ nghệ thuật là loại ngôn từ được mô phỏng (các hiện tượng giao tiếp bằng lời nói)−một sự mô phỏng mang tính nghệ thuật.
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
I.3./ Ngôn từ nghệ thuật
Tính hình tượng :
Theo nghĩa rộng: là hình ảnh không được hiện lên bằng đường nét,màu sắc ,hình khối,mà ở đó những ấn tượng,những giá trị được người đọc tưởng tượng ra.hình tượng trở thành biểu tượng,giá trị.
Theo nghĩa hẹp:là hình ảnh có thể cảm nhận,thấy được bằng đường nét,màu sắc,hình khối..v..v…
Ngôn từ nghệ thuật manh tính hình tượng vì: nó có khả năng khơi gợi ,kích thích,gợi mở đẻ người đọc hình dung,tưởng tượng ra (tượng hình , tượng thanh và cảm giác).
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
I.3./ Ngôn từ nghệ thuật
Tính đa nghĩa, mơ hồ, gợi cảm :
Luôn luôn tạo ra nghĩa mới
Lời nói mang tâm trạng, dấu ấn chủ quan
Tạo ra tính Văn học
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
II.1. Tính hình tượng
II.1.1.Hình tượng “đôi mắt”
Đôi mắt trở thành một hình tượng nghệ thuật đẹp: đẹp ở chân dung,đẹp ở tấm long,đẹp ở “giữ tình người cho đẹp”
Tiêu đề nhấn mạnh: “đôi mắt người Sơn Tây”
Từ tiêu đề đó quyết định đến cách thức tổ chức văn bản.trong bài thơ, 2 lần đôi mắt được nhắc đến một cách rõ ràng nhất:
“Vầng trán em mang trời quê hương
Mắt em dìu dịu buồn Tây Phương”
“ Đôi mắt người Sơn Tây
U uẩn chiều lưu lạc
Buồn viễn xứ khôn khuây”.
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
II.1.2. Hình tượng “ vừng trán”:
“Vừng trán em mang trời quê hương”
“Vừng trán” với bao ưu tư, ưu mẫn, bao lo lắng, bao nhọc nhằn in hằn nếp gấp thời gian là điềm báo, dự đoán về khung cảnh ngày loan lạc.
II.1. Tính hình tượng
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
II.1.3. Hình ảnh quê hương bị giặc giày xéo
- Hình ảnh con người:
“Mẹ tôi em có gặp đâu không
Những xác già nua ngập cánh đồng
Tôi cũng có thằng em còn bé dại
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông”
Giá trị tạo hình và gợi cảm ở hình ảnh thơ:
- “những xác già nua nập cánh đồng”
- “ xác trẻ trôi sông “.
Hình ảnh quê hương hiện lên rất đỗi tang thương.
- Hình ảnh thiên nhiên:
“ Từ độ thu về hoang bóng giặc
Điêu tàn thôi lại nối điêu tàn
Đất đá ong khô nhiều ngấn lệ
Em đã bao ngày lệ chứa chan”
Sự tàn khốc, ác liệt của chiến tranh.
II.1. Tính hình tượng
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
II.1.4. Hình ảnh quê hương thanh bình
II.1. Tính hình tượng
“Tôi gửi niềm thương nhớ
Em mơ giùm tôi nhé
Bóng ngày mai quê hương
Đường hoa khô ráo lệ
Bao giờ trở lại đồng Bương Cấn
Về núi Sài Sơn ngắm lúa vàng
Sông Đáy chậm nguồn qua Phủ Quốc
Sáo diều khuya khoắt thổi đêm trăng”
Bút pháp lãng mạn: “mơ”
Nếu ở trên là “ngấn lệ” , “lệ chứa chan” thì ở đây “ ráo lệ” ( không còn nước mắt mà chỉ có nụ cười).
Khung cảnh quê hương:thanh bình, ấm no, hạnh phúc.
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
2.2.1.Sử dụng từ “bao”(trong “bao nhiêu”, “bao ngày” ,”bao giờ”)
Chỉ 31 dòng thơ nhưng từ “bao” xuất hiện với tần số lớn (8 lần) tồn tại với 2 tư cách :
Số từ không xác định:
(1) Cách biệt bao ngày quê Bất Bạt
Chiều xanh không thấy bóng Ba Vì
(2)Bao xác già nua ngập cánh đồng
Bao nhiêu xác già nua,bao xác trẻ dại khờ trôi sông.
Bao người phải khóc,bao ngày lệ chứa chan.
II.2. Tính đa nghĩa, mơ hồ, gợi cảm
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
2.2.1.Sử dụng từ “bao”(trong “bao nhiêu”, “bao ngày” ,”bao giờ”)
Từ để hỏi (trong câu hỏi tu từ):
(1)Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lắm
Em có bao giờ em nhớ thương?
(2)Tôi cũng có thằng em còn bé dại
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông?
(3) Đất đá ong khô nhiều ngấn lệ
Em đã bao ngày lệ chứa chan
(4) Bao giờ trở lại đồng Bương Cấn
Về núi Sài Sơn ngắm lúa vàng?
(5)Bao giờ tôi gặp em lần nữa
Chắc đã thanh bình rộn tiếng ca
Đã hết sắc màu chinh chiến cũ
Còn có bao giờ em nhớ ta?
II.2. Tính đa nghĩa, mơ hồ, gợi cảm
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
2.2.1.Sử dụng từ “bao”(trong “bao nhiêu”, “bao ngày” ,”bao giờ”)
Từ để hỏi (trong câu hỏi tu từ):
II.2. Tính đa nghĩa, mơ hồ, gợi cảm
(1)Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lắm
Em có bao giờ em nhớ thương?
(2)Tôi cũng có thằng em còn bé dại
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông?
(3) Đất đá ong khô nhiều ngấn lệ
Em đã bao ngày lệ chứa chan
(4) Bao giờ trở lại đồng Bương Cấn
Về núi Sài Sơn ngắm lúa vàng?
(5) Bao giờ tôi gặp em lần nữa
Chắc đã thanh bình rộn tiếng ca
Đã hết sắc màu chinh chiến cũ
Còn có bao giờ em nhớ ta?
Từ “bao” (trong “bao nhiêu”, “bao ngày” ,”bao giờ”) mở ra nhiều cách hiểu khác nhau: vì quá nhiều nên không đếm được những tháng ngày xa cách nhớ thương
“tôi” (chủ thể trữ tình) mơ hồ nhớ ,mơ hồ nghĩ. Đã nhiều năm quê bị giặc giày xéo:
- Bao nhiêu xác già nua,bao xác trẻ dại khờ trôi sông
- Bao người phải khóc, bao ngày lệ chứa chan.
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
II.2.2. Hình ảnh “ Chiều xanh”_ mở ra nhiều cách hiểu:
“Cách biệt bao ngày quê Bất Bạt
Chiều xanh không thấy bóng Ba Vì”
Không phải “chiều tím”, “chiều vàng” mà là “chiều xanh”
chiều của hi vọng, tưởng sẽ mở ra điều kỳ diệu mới mẻ >< nhưng tất cả đều dừng trước phủ định từ “không”
Cả khổ thơ lặp vần “i” (trong từ “đi” và “Vì”)
tạo cảm giác biệt li ,li tán…thoáng chút nhớ thương tiếc nuối.
II.2. Tính đa nghĩa, mơ hồ, gợi cảm
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
II.2.3.Hình ảnh thơ:
Vầng trán em mang trời quê hương
Mắt em dìu dịu buồn Tây Phương
Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lắm
Em có bao giờ em nhớ thương
“dìu dịu buồn” (đảo ngữ):
- Tưởng nhẹ mà sâu,tưởng xác định mà vô cùng mơ hồnhân vật trữ tình “tôi” xót xa và hoài niệm.
- Đằng sau vẻ dịu buồn là cả một nỗi đau đớn nghẹn ngào−một nỗi buồn Tây Phương (Huy Cận)
II.2. Tính đa nghĩa, mơ hồ, gợi cảm
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
II.2.3.Hình ảnh thơ:
Từ “hoang” trong câu thơ:
“Từ độ thu về hoang bóng giặc
Điêu tàn thôi lại nối điêu tàn”
Theo nghĩa từ điển: Từ “hoang” nằm trong nghĩa “hoang tàn”, “hoang vu”(đi kèm với “điêu tàn”) dẫn đến cách hiểu cảnh quê hương hoang tàn
Từ “hoang” trong “hoang bóng giặc”: không rõ thời điểm quân giặc đến hay đinhằm nhấn mạnh sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh “từ độ thu về”(mùa thu năm 1945− thực dân Pháp đánh chiếm miền Nam lần thứ 2)
II.2. Tính đa nghĩa, mơ hồ, gợi cảm
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
II.2.3.Hình ảnh thơ:
Từ “hoang” trong câu thơ:
“Từ độ thu về hoang bóng giặc
Điêu tàn thôi lại nối điêu tàn”
Theo nghĩa từ điển: Từ “hoang” nằm trong nghĩa “hoang tàn”, “hoang vu”(đi kèm với “điêu tàn”) dẫn đến cách hiểu cảnh quê hương hoang tàn
Từ “hoang” trong “hoang bóng giặc”: không rõ thời điểm quân giặc đến hay đinhằm nhấn mạnh sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh “từ độ thu về”(mùa thu năm 1945− thực dân Pháp đánh chiếm miền Nam lần thứ 2)
II.2. Tính đa nghĩa, mơ hồ, gợi cảm
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
Nhịp điệu:
- 4/ 3 : Em có bao giờ/ em nhớ thương
- 2/2/3: Từ độ/ thu về/ hoang bóng giặc
vừa nhẹ nhàng, vừa uyển chuyển , đưa người đọc về với những kỷ niệm nên thơ,gợi cảm:
Vầng trán em mang trời quê hương
Mắt em dìu dịu buồn Tây Phương”
vừa mạnh mẽ với tiết tấu nhanh mạnh:
Sông Đáy chậm nguồn qua Phủ Quốc
Sáo diều khuya khoắt thổi đêm trăng
Tạo nên nhạc điệu của cuộc sống tâm hồn.
II.3 Thi pháp ngôn từ
II.ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT
Thanh điệu: sử dụng nhiều thanh bằng hơn bình thường:
Vầng trán em mang trời quê hương
Mắt em dìu dịu buồn Tây Phương
ngân nga,trầm buồn “bi ” nhưng không phải “bi ai” mà là “bi tráng” (cảm hứng chủ đạo của thơ ca chống Pháp)
Cách thức tổ chức kết cấu:
- Sử dụng đại từ nhân xưng là “tôi ” xuyên suốt trong tác phẩm : tôi từ chinh chiến cũng ra đi, tôi nhớ, tôi gửi, em mơ giùm tôi nhé, bao giờ tôi gặp em…
- Nhưng kết thúc bài thơ , tác giả dùng đại từ “ ta” (Còn có bao giờ em nhớ ta? )
Nỗi đau riêng nỗi đau chung.
Cái riêng cá nhân cái chung dân tộc.
II.3 Thi pháp ngôn từ
PHẦN KẾT LUẬN
Nhà thơ Tố Hữu đã từng nói: “ thơ phải chăng là điều ấy,mơ ở trong thực,cái vô hình trong cái hữu hình…”.Đúng vậy thế giới nghệ thuật trong thơ còn bao điều bí ẩn.Đặc biệt là thế giới ngôn từ nghệ thuật.Nó mang đặc điểm chung.nhưng ở từng bài thơ lại có nhiều nét đặc sắc riêng.Và “đôimắt người Sơn Tây” là bài thơ còn nhều điều bí ẩn mà chúng ta chưa khám phá hết .Quang Dũng đã xây dựng ngôn từ nghệ thuật độc đáo làm nên sức sống lâu dài cho bài thơ,trở thành một trong những bài thơ tiêu biểu của thời đại
Thank you for your listenning!
Nhóm thực hiện :2
Phan Thị Kim Chi
Hồ Thị Duyên
Nguyễn Thị Mai Thu
Phạm Thị Hoàng Ly
Mạc Thị Như Ái
Phan Thị Thương
Trịnh Thị Thu Sang
Nguyễn Thị Hải
Nguyễn Thị Ánh Thu
Nguyễn Thị Hà Thu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Annie Phan
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)