Văn hóa nhận thức
Chia sẻ bởi Silent Summer |
Ngày 21/10/2018 |
33
Chia sẻ tài liệu: Văn hóa nhận thức thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
VĂN HÓA NHẬN THỨC
Cơ sở văn hóa 6 – Nhóm 4
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
Nhóm 4
VĂN HÓA NHẬN THỨC
Nhận thức về vũ trụ
I
Nhận thức về con người
II
Triết lý về cấu trúc thời gian
Triết lý về cấu trúc không gian
Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ
Cách nhìn cổ truyền về con người xã hội
Nhận thức về con người tự nhiên
NHẬN THỨC VỀ VŨ TRỤ
Nhóm 4
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
A – Bản chất và khái niệm:
Dân tộc nào cũng có những cặp đối lập: “đực - cái”, “nóng - lạnh”, “cao - thấp”,...
Người nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp lúa nước, quan tâm đến sự sinh sôi nảy nở của hoa màu và con người với hai cặp đối lập Mẹ - Cha & Đất - Trời (đất đồng nhất với mẹ, trời đồng nhất với cha).
Sự khái quát hóa đầu tiên về
triết lý âm dương
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
A – Bản chất và khái niệm:
Từ hai cặp đối lập gốc hình thành nên vô số các cặp đối lập khác:
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
B – Hai quy luật của triết lý âm dương:
Triết lý âm dương có
hai quy luật cơ bản
Quy luật về Thành tố
Quy luật về Quan hệ
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
B – Hai quy luật của triết lý âm dương:
Quy luật về thành tố:
Trong lòng đất (âm) chứa cái nóng (dương)
Không có gì hoàn toàn âm hoặc hoàn toàn dương, trong dương có âm và trong âm có dương
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
B – Hai quy luật của triết lý âm dương:
Quy luật về thành tố:
Muốn xác định tính âm dương của một vật phải xác định:
Đối tượng so sánh
Cơ sở so sánh
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
B – Hai quy luật của triết lý âm dương:
Quy luật về quan hệ:
Âm - dương luôn gắn bó mật thiết với nhau, chuyển hóa cho nhau: âm cực sinh dương, dương cực sinh âm.
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
C – Triết lý âm dương và tính cách người Việt
Khả năng thích nghi cao
(linh hoạt, lạc quan)
Triết lý sống
quân bình
Triết lý âm dương tạo nên ở người ĐNÁ cổ đại quan niệm lưỡng phân lưỡng hợp.
Ở người Việt, tư duy này bộc lộ qua khuynh hướng cặp đôi ở khắp nơi.
Lối tư duy âm dương tạo ra ở người Việt:
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
D – Hai hướng phát triển của triết lý âm dương:
Hướng 1 gọi âm dương là Lưỡng nghi đã tạo nên những mô hình vũ trụ với các thành tố chẵn (Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái biến hóa vô cùng)
Hướng 2 tạo nên những mô hình vũ trụ bí ẩn với các thành tố lẻ (2 sinh 3 – Tam tài, 3 sinh 5 – Ngũ hành)
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
D – Hai hướng phát triển của triết lý âm dương:
Sự phát triển của triết lý âm dương
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
A – Tam tài:
Tam tài: là mô hình nhìn vũ trụ gồm 3 yếu tố (tam=3, tài=ghép)
Ví dụ:
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
B – Đặc trưng khái quát của Ngũ hành:
Được tạo ra từ việc kết hợp hai bộ tam tài “Thủy-Hỏa-Thổ” & “Mộc-Kim-Thổ” (chung yếu tố Thổ) đã tạo ra bộ năm với nhiều mối quan hệ đa dạng hơn.
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
B – Đặc trưng khái quát của Ngũ hành:
Được tạo ra từ việc kết hợp hai bộ tam tài “Thủy-Hỏa-Thổ” & “Mộc-Kim-Thổ” (chung yếu tố Thổ) đã tạo ra bộ năm với nhiều mối quan hệ đa dạng hơn.
Mức độ trừu tượng hóa cao: ngũ hành không phải 5 yếu tố mà là 5 loại vận động (“thủy”, “hỏa” không nhất thiết là “nước”, “lửa” mà còn là nhiều thứ khác)
C – Hà Đồ - cơ sở của Ngũ hành:
a) Hà Đồ là gì?
Hà đồ là một hệ thống gồm những nhóm chấm đen hoặc trắng được sắp xếp theo những cách thức nhất định.
Những nhóm chấm vạch là kí hiệu của 10 số tự nhiên từ 1 đến 10,triết lý âm dương đã xuất hiện:chấm trắng- số dương(số lẻ),chấm đen-số âm(số chẵn)
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
C – Hà Đồ - cơ sở của Ngũ hành:
b) Hà Đồ là sản phẩm triết lý sâu sắc của tư duy tổng hợp:
Là sự tổng hợp giữa số học và hình học:
10 con số được chia thành 5 nhóm, mỗi nhóm có 1 số âm và 1 số dương, gắn với một phương: bắc – nam –đông - tây, trung tâm là con người.
Là sự tổng hợp cuộc đời các con số với cuộc sống con người:
Vòng trong: các số nhỏ từ 1-5 (số sinh)
Vòng ngoài: các số lớn từ 6-10 (số thành)
=> Cũng như con người, mới sinh ra còn quẩn quanh trong nhà, khi trưởng thành mới ra xã hội
C – Hà Đồ - cơ sở của Ngũ hành:
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
b) Hà Đồ là sản phẩm triết lý sâu sắc của tư duy tổng hợp:
Là một thứ triết lý uyên thâm về các con số:
Mỗi nhóm số có một chẵn một lẻ (một âm một dương)
Một nhỏ một lớn (một sinh một thành)
C – Hà Đồ - cơ sở của Ngũ hành:
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
b) Hà Đồ là sản phẩm triết lý sâu sắc của tư duy tổng hợp:
Là một thứ triết lý uyên thâm về các con số:
Số 5 ở trung tâm của trung tâm, gọi là số “tham thiên lưỡng địa” (3 trời 2 đất = 3 dương 2 âm)
C – Hà Đồ - cơ sở của Ngũ hành:
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
b) Hà Đồ là sản phẩm triết lý sâu sắc của tư duy tổng hợp:
D – Ngũ hành theo Hà Đồ
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
Mỗi nhóm số Hà đồ tiếp nhận 1 hành tương ứng với thứ tự bện hình.
Sắp xếp các hành theo phương cho thấy rõ nguồn gốc nông nghiệp của ngũ hành.
=> Thứ tự các hành : Thủy - hỏa - mộc - kim - thổ
Thủy sinh mộc (nước giúp cây tươi tốt)
Mộc sinh hỏa (gỗ làm nhiên liệu cho lửa cháy)
Hỏa sinh thổ (lửa đốt thành tro làm đất màu mỡ)
Thổ sinh kim (lòng đất sinh ra kim loại)
Kim sinh thủy (kim loại nóng chảy trở về thể lỏng)
Các hành có quan hệ tương sinh (Âm dương chuyển hóa):
D – Ngũ hành theo Hà Đồ
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
Các hành có quan hệ tương sinh (Âm dương chuyển hóa):
D – Ngũ hành theo Hà Đồ
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
Bánh chưng - Biểu tượng của Ngũ hành tương sinh
Các hành còn có quan hệ tương khắc:
Thủy khắc hỏa (nước dập lửa)
Hỏa khắc kim (lửa nung chảy kim loại)
Kim khắc mộc (dao chặt cây)
Mộc khắc thổ (cây hút chất màu của đất)
Thổ khắc thủy (đê ngăn nước)
D – Ngũ hành theo Hà Đồ
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
Ưu điểm của Ngũ hành:
Có số lượng thành tố vừa phải.
Có số lượng thành tố lẻ (bao quát được trung tâm).
Có số lượng mối quan hệ tối đa.
D – Ngũ hành theo Hà Đồ
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
a) Màu biểu & vật biểu:
Màu biểu:
Đen-Thủy >< Đỏ-Hỏa
Xanh-Mộc>Vàng-Thổ (ở trung ương)
Vật biểu:
E – Ứng dụng của Ngũ Hành:
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
b) Truyền thống văn hóa dân gian:
Tranh ngũ hổ
Cờ ngũ sắc
E – Ứng dụng của Ngũ Hành:
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
Người Việt trị tà bằng bùa ngũ sắc, tranh dân gian ngũ hổ.
Ở các lễ hội sử dụng những lá cờ 5 màu theo ngũ hành.
Không gian vũ trụ đối với người Việt là 5 phương: Ngũ phương chi thần, Ngũ đạo chi thần, Chín hướng, Ngũ hành sơn…
c) Bùa bát quái:
Người phương Bắc dùng bát quái làm bùa, trang trí nhà cửa theo phong thủy…
Bùa bát quái
E – Ứng dụng của Ngũ Hành:
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
3. Triết lý về cấu trúc thời gian
A – Lịch và lịch âm dương:
Có 3 loại lịch cơ bản:
Lịch thuần dương:
Phát sinh từ vùng văn hóa Ai Cập khoảng 3000 năm TCN
Dựa trên chu kỳ biểu kiến của mặt trời, mỗi chu kỳ (1 năm) có 365,25 ngày
3. Triết lý về cấu trúc thời gian
A – Lịch và lịch âm dương:
Có 3 loại lịch cơ bản:
Lịch thuần âm:
Phát sinh từ vùng văn hóa Lưỡng Hà
Dựa trên sự tuần hoàn của mặt trăng,
mỗi chu kỳ (1 tháng) có 29,5 ngày; mỗi năm có 354 ngày
3. Triết lý về cấu trúc thời gian
A – Lịch và lịch âm dương:
Có 3 loại lịch cơ bản:
Lịch âm dương:
Là sản phẩm của lối tư duy tổng hợp
Kết hợp cả chu kỳ mặt trăng, mặt trời
3. Triết lý về cấu trúc thời gian
A – Lịch và lịch âm dương:
Có 3 loại lịch cơ bản:
Lịch âm dương:
Định các ngày trong tháng theo mặt trăng
Định các tháng trong năm theo mặt trời
Mỗi năm theo mặt trời dài hơn 12 tháng, mặt trăng là 11 ngày nên cứ sau gần 3 năm phải điều chỉnh cho 2 chu kỳ phù hợp với nhau (đặt tháng nhuận)
3. Triết lý về cấu trúc thời gian
B – Hệ đếm can chi:
Để định thứ tự và gọi tên các đơn vị thời gian, người xưa dùng một hệ đếm gọi là can chi, gồm hai hệ nhỏ là hệ can và hệ chi
3. Triết lý về cấu trúc thời gian
B – Hệ đếm can chi:
Hệ can (thập can, thiên can):
Sự tương ứng hành - can sử dụng rộng rãi hiện nay là do người Trung Hoa, có từ đời Hán.
Gồm 10 yếu tố (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỉ, Canh, Tân, Nhâm, Quý)
Xây dựng trên cơ sở 5 hành phối hợp với âm dương
3. Triết lý về cấu trúc thời gian
B – Hệ đếm can chi:
Hệ chi (thân nhi chi, địa chi):
Gồm 12 yếu tố (Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi)
Gồm 6 cặp âm dương cũng do Ngũ hành biến hóa (hành thổ phân biệt thành âm thổ và dương thổ cộng với 4 hành Thủy - Hỏa - Mộc - Kim thành 6)
NHẬN THỨC VỀ CON NGƯỜI
Nhóm 4
Vũ trụ cấu trúc theo Ngũ hành, con người cũng thế: 5 tạng, 5 hiểu: 5 giác quan, 5 chất nên cơ thể đều hoạt động theo nguyên lí ngũ hành.
1. Nhận thức về con người tự nhiên
Ngang: các yếu tố cùng loại Dọc: các yếu tố khác loại
Y học Việt Nam cho rằng: mọi bệnh tật đều do mất quân bình âm dương mà ra; trong con người, quan trọng nhất là trục Tâm – Thận và Thận là trung tâm.
“Bách bệnh đều ở tạng thận” – Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác
1. Nhận thức về con người tự nhiên
Từ sự gắn bó mật thiết của con người nông nghiệp với thiên nhiên, tư tưởng “thiên địa vạn vật nhất thể”, người xưa đã áp dụng các mô hình nhận thức về vũ trụ để lí giải lĩnh vực con người xã hội:
Mọi vật trong vũ trụ, các bộ phận trên cơ thể, mỗi cá nhân trong xã hội đều có thể được đặc trưng bởi 1 trong 5 hành.
2. Cách nhìn cổ truyền về con người xã hội
Từ sự gắn bó mật thiết của con người nông nghiệp với thiên nhiên, tư tưởng “thiên địa vạn vật nhất thể”, người xưa đã áp dụng các mô hình nhận thức về vũ trụ để lí giải lĩnh vực con người xã hội:
Dựa vào can chi, Ngũ hành là thuật xem Tử vi – lối đoán số khá thịnh hành ở Việt Nam.
2. Cách nhìn cổ truyền về con người xã hội
Ngày nay, dự đoán học và dự đoán xã hội ngày trở thành mối quan tâm của các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
Để đưa ra các dự đoán đúng phải:
2. Cách nhìn cổ truyền về con người xã hội
Xây dựng được các mô hình đúng
Phải có đầy đủ dữ kiện
Con người tồn tại trong không gian, thời gian; thừa hưởng các tính cách, đặc điểm di truyền
Cách đoán số thịnh hành nhất là tử vi vẫn còn nhiều khiếm khuyết
Lấy con người là trung tâm để xem xét đánh giá tự nhiên, con người là trung tâm vũ trụ.
Thể hiện ở việc: Dùng kích cỡ của chính mình để đo đạc tự nhiên và vũ trụ (đo chiều dài bằng “thước”, 1 thước = 2 gang tay;…)
2. Cách nhìn cổ truyền về con người xã hội
=> Lối tư duy linh hoạt, chủ quan, tương đối; khác với phương Tây (máy móc, khách quan, tuyệt đối)
Những người thực hiện:
Nguyễn Khánh Linh
Nguyễn Thị An
Lê Thị Huyền Trang
Bùi Anh Tú
Kiều Thị Xuân Quỳnh
Phạm Hạnh Dung
CÁM ƠN CÔ & CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI
Cơ sở văn hóa 6 – Nhóm 4
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
Nhóm 4
VĂN HÓA NHẬN THỨC
Nhận thức về vũ trụ
I
Nhận thức về con người
II
Triết lý về cấu trúc thời gian
Triết lý về cấu trúc không gian
Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ
Cách nhìn cổ truyền về con người xã hội
Nhận thức về con người tự nhiên
NHẬN THỨC VỀ VŨ TRỤ
Nhóm 4
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
A – Bản chất và khái niệm:
Dân tộc nào cũng có những cặp đối lập: “đực - cái”, “nóng - lạnh”, “cao - thấp”,...
Người nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp lúa nước, quan tâm đến sự sinh sôi nảy nở của hoa màu và con người với hai cặp đối lập Mẹ - Cha & Đất - Trời (đất đồng nhất với mẹ, trời đồng nhất với cha).
Sự khái quát hóa đầu tiên về
triết lý âm dương
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
A – Bản chất và khái niệm:
Từ hai cặp đối lập gốc hình thành nên vô số các cặp đối lập khác:
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
B – Hai quy luật của triết lý âm dương:
Triết lý âm dương có
hai quy luật cơ bản
Quy luật về Thành tố
Quy luật về Quan hệ
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
B – Hai quy luật của triết lý âm dương:
Quy luật về thành tố:
Trong lòng đất (âm) chứa cái nóng (dương)
Không có gì hoàn toàn âm hoặc hoàn toàn dương, trong dương có âm và trong âm có dương
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
B – Hai quy luật của triết lý âm dương:
Quy luật về thành tố:
Muốn xác định tính âm dương của một vật phải xác định:
Đối tượng so sánh
Cơ sở so sánh
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
B – Hai quy luật của triết lý âm dương:
Quy luật về quan hệ:
Âm - dương luôn gắn bó mật thiết với nhau, chuyển hóa cho nhau: âm cực sinh dương, dương cực sinh âm.
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
C – Triết lý âm dương và tính cách người Việt
Khả năng thích nghi cao
(linh hoạt, lạc quan)
Triết lý sống
quân bình
Triết lý âm dương tạo nên ở người ĐNÁ cổ đại quan niệm lưỡng phân lưỡng hợp.
Ở người Việt, tư duy này bộc lộ qua khuynh hướng cặp đôi ở khắp nơi.
Lối tư duy âm dương tạo ra ở người Việt:
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
D – Hai hướng phát triển của triết lý âm dương:
Hướng 1 gọi âm dương là Lưỡng nghi đã tạo nên những mô hình vũ trụ với các thành tố chẵn (Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái biến hóa vô cùng)
Hướng 2 tạo nên những mô hình vũ trụ bí ẩn với các thành tố lẻ (2 sinh 3 – Tam tài, 3 sinh 5 – Ngũ hành)
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương
D – Hai hướng phát triển của triết lý âm dương:
Sự phát triển của triết lý âm dương
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
A – Tam tài:
Tam tài: là mô hình nhìn vũ trụ gồm 3 yếu tố (tam=3, tài=ghép)
Ví dụ:
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
B – Đặc trưng khái quát của Ngũ hành:
Được tạo ra từ việc kết hợp hai bộ tam tài “Thủy-Hỏa-Thổ” & “Mộc-Kim-Thổ” (chung yếu tố Thổ) đã tạo ra bộ năm với nhiều mối quan hệ đa dạng hơn.
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
B – Đặc trưng khái quát của Ngũ hành:
Được tạo ra từ việc kết hợp hai bộ tam tài “Thủy-Hỏa-Thổ” & “Mộc-Kim-Thổ” (chung yếu tố Thổ) đã tạo ra bộ năm với nhiều mối quan hệ đa dạng hơn.
Mức độ trừu tượng hóa cao: ngũ hành không phải 5 yếu tố mà là 5 loại vận động (“thủy”, “hỏa” không nhất thiết là “nước”, “lửa” mà còn là nhiều thứ khác)
C – Hà Đồ - cơ sở của Ngũ hành:
a) Hà Đồ là gì?
Hà đồ là một hệ thống gồm những nhóm chấm đen hoặc trắng được sắp xếp theo những cách thức nhất định.
Những nhóm chấm vạch là kí hiệu của 10 số tự nhiên từ 1 đến 10,triết lý âm dương đã xuất hiện:chấm trắng- số dương(số lẻ),chấm đen-số âm(số chẵn)
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
C – Hà Đồ - cơ sở của Ngũ hành:
b) Hà Đồ là sản phẩm triết lý sâu sắc của tư duy tổng hợp:
Là sự tổng hợp giữa số học và hình học:
10 con số được chia thành 5 nhóm, mỗi nhóm có 1 số âm và 1 số dương, gắn với một phương: bắc – nam –đông - tây, trung tâm là con người.
Là sự tổng hợp cuộc đời các con số với cuộc sống con người:
Vòng trong: các số nhỏ từ 1-5 (số sinh)
Vòng ngoài: các số lớn từ 6-10 (số thành)
=> Cũng như con người, mới sinh ra còn quẩn quanh trong nhà, khi trưởng thành mới ra xã hội
C – Hà Đồ - cơ sở của Ngũ hành:
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
b) Hà Đồ là sản phẩm triết lý sâu sắc của tư duy tổng hợp:
Là một thứ triết lý uyên thâm về các con số:
Mỗi nhóm số có một chẵn một lẻ (một âm một dương)
Một nhỏ một lớn (một sinh một thành)
C – Hà Đồ - cơ sở của Ngũ hành:
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
b) Hà Đồ là sản phẩm triết lý sâu sắc của tư duy tổng hợp:
Là một thứ triết lý uyên thâm về các con số:
Số 5 ở trung tâm của trung tâm, gọi là số “tham thiên lưỡng địa” (3 trời 2 đất = 3 dương 2 âm)
C – Hà Đồ - cơ sở của Ngũ hành:
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
b) Hà Đồ là sản phẩm triết lý sâu sắc của tư duy tổng hợp:
D – Ngũ hành theo Hà Đồ
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
Mỗi nhóm số Hà đồ tiếp nhận 1 hành tương ứng với thứ tự bện hình.
Sắp xếp các hành theo phương cho thấy rõ nguồn gốc nông nghiệp của ngũ hành.
=> Thứ tự các hành : Thủy - hỏa - mộc - kim - thổ
Thủy sinh mộc (nước giúp cây tươi tốt)
Mộc sinh hỏa (gỗ làm nhiên liệu cho lửa cháy)
Hỏa sinh thổ (lửa đốt thành tro làm đất màu mỡ)
Thổ sinh kim (lòng đất sinh ra kim loại)
Kim sinh thủy (kim loại nóng chảy trở về thể lỏng)
Các hành có quan hệ tương sinh (Âm dương chuyển hóa):
D – Ngũ hành theo Hà Đồ
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
Các hành có quan hệ tương sinh (Âm dương chuyển hóa):
D – Ngũ hành theo Hà Đồ
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
Bánh chưng - Biểu tượng của Ngũ hành tương sinh
Các hành còn có quan hệ tương khắc:
Thủy khắc hỏa (nước dập lửa)
Hỏa khắc kim (lửa nung chảy kim loại)
Kim khắc mộc (dao chặt cây)
Mộc khắc thổ (cây hút chất màu của đất)
Thổ khắc thủy (đê ngăn nước)
D – Ngũ hành theo Hà Đồ
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
Ưu điểm của Ngũ hành:
Có số lượng thành tố vừa phải.
Có số lượng thành tố lẻ (bao quát được trung tâm).
Có số lượng mối quan hệ tối đa.
D – Ngũ hành theo Hà Đồ
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
a) Màu biểu & vật biểu:
Màu biểu:
Đen-Thủy >< Đỏ-Hỏa
Xanh-Mộc>
Vật biểu:
E – Ứng dụng của Ngũ Hành:
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
b) Truyền thống văn hóa dân gian:
Tranh ngũ hổ
Cờ ngũ sắc
E – Ứng dụng của Ngũ Hành:
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
Người Việt trị tà bằng bùa ngũ sắc, tranh dân gian ngũ hổ.
Ở các lễ hội sử dụng những lá cờ 5 màu theo ngũ hành.
Không gian vũ trụ đối với người Việt là 5 phương: Ngũ phương chi thần, Ngũ đạo chi thần, Chín hướng, Ngũ hành sơn…
c) Bùa bát quái:
Người phương Bắc dùng bát quái làm bùa, trang trí nhà cửa theo phong thủy…
Bùa bát quái
E – Ứng dụng của Ngũ Hành:
2. Cấu trúc không gian vũ trụ:
Mô hình Tam tài – Ngũ hành
3. Triết lý về cấu trúc thời gian
A – Lịch và lịch âm dương:
Có 3 loại lịch cơ bản:
Lịch thuần dương:
Phát sinh từ vùng văn hóa Ai Cập khoảng 3000 năm TCN
Dựa trên chu kỳ biểu kiến của mặt trời, mỗi chu kỳ (1 năm) có 365,25 ngày
3. Triết lý về cấu trúc thời gian
A – Lịch và lịch âm dương:
Có 3 loại lịch cơ bản:
Lịch thuần âm:
Phát sinh từ vùng văn hóa Lưỡng Hà
Dựa trên sự tuần hoàn của mặt trăng,
mỗi chu kỳ (1 tháng) có 29,5 ngày; mỗi năm có 354 ngày
3. Triết lý về cấu trúc thời gian
A – Lịch và lịch âm dương:
Có 3 loại lịch cơ bản:
Lịch âm dương:
Là sản phẩm của lối tư duy tổng hợp
Kết hợp cả chu kỳ mặt trăng, mặt trời
3. Triết lý về cấu trúc thời gian
A – Lịch và lịch âm dương:
Có 3 loại lịch cơ bản:
Lịch âm dương:
Định các ngày trong tháng theo mặt trăng
Định các tháng trong năm theo mặt trời
Mỗi năm theo mặt trời dài hơn 12 tháng, mặt trăng là 11 ngày nên cứ sau gần 3 năm phải điều chỉnh cho 2 chu kỳ phù hợp với nhau (đặt tháng nhuận)
3. Triết lý về cấu trúc thời gian
B – Hệ đếm can chi:
Để định thứ tự và gọi tên các đơn vị thời gian, người xưa dùng một hệ đếm gọi là can chi, gồm hai hệ nhỏ là hệ can và hệ chi
3. Triết lý về cấu trúc thời gian
B – Hệ đếm can chi:
Hệ can (thập can, thiên can):
Sự tương ứng hành - can sử dụng rộng rãi hiện nay là do người Trung Hoa, có từ đời Hán.
Gồm 10 yếu tố (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỉ, Canh, Tân, Nhâm, Quý)
Xây dựng trên cơ sở 5 hành phối hợp với âm dương
3. Triết lý về cấu trúc thời gian
B – Hệ đếm can chi:
Hệ chi (thân nhi chi, địa chi):
Gồm 12 yếu tố (Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi)
Gồm 6 cặp âm dương cũng do Ngũ hành biến hóa (hành thổ phân biệt thành âm thổ và dương thổ cộng với 4 hành Thủy - Hỏa - Mộc - Kim thành 6)
NHẬN THỨC VỀ CON NGƯỜI
Nhóm 4
Vũ trụ cấu trúc theo Ngũ hành, con người cũng thế: 5 tạng, 5 hiểu: 5 giác quan, 5 chất nên cơ thể đều hoạt động theo nguyên lí ngũ hành.
1. Nhận thức về con người tự nhiên
Ngang: các yếu tố cùng loại Dọc: các yếu tố khác loại
Y học Việt Nam cho rằng: mọi bệnh tật đều do mất quân bình âm dương mà ra; trong con người, quan trọng nhất là trục Tâm – Thận và Thận là trung tâm.
“Bách bệnh đều ở tạng thận” – Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác
1. Nhận thức về con người tự nhiên
Từ sự gắn bó mật thiết của con người nông nghiệp với thiên nhiên, tư tưởng “thiên địa vạn vật nhất thể”, người xưa đã áp dụng các mô hình nhận thức về vũ trụ để lí giải lĩnh vực con người xã hội:
Mọi vật trong vũ trụ, các bộ phận trên cơ thể, mỗi cá nhân trong xã hội đều có thể được đặc trưng bởi 1 trong 5 hành.
2. Cách nhìn cổ truyền về con người xã hội
Từ sự gắn bó mật thiết của con người nông nghiệp với thiên nhiên, tư tưởng “thiên địa vạn vật nhất thể”, người xưa đã áp dụng các mô hình nhận thức về vũ trụ để lí giải lĩnh vực con người xã hội:
Dựa vào can chi, Ngũ hành là thuật xem Tử vi – lối đoán số khá thịnh hành ở Việt Nam.
2. Cách nhìn cổ truyền về con người xã hội
Ngày nay, dự đoán học và dự đoán xã hội ngày trở thành mối quan tâm của các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
Để đưa ra các dự đoán đúng phải:
2. Cách nhìn cổ truyền về con người xã hội
Xây dựng được các mô hình đúng
Phải có đầy đủ dữ kiện
Con người tồn tại trong không gian, thời gian; thừa hưởng các tính cách, đặc điểm di truyền
Cách đoán số thịnh hành nhất là tử vi vẫn còn nhiều khiếm khuyết
Lấy con người là trung tâm để xem xét đánh giá tự nhiên, con người là trung tâm vũ trụ.
Thể hiện ở việc: Dùng kích cỡ của chính mình để đo đạc tự nhiên và vũ trụ (đo chiều dài bằng “thước”, 1 thước = 2 gang tay;…)
2. Cách nhìn cổ truyền về con người xã hội
=> Lối tư duy linh hoạt, chủ quan, tương đối; khác với phương Tây (máy móc, khách quan, tuyệt đối)
Những người thực hiện:
Nguyễn Khánh Linh
Nguyễn Thị An
Lê Thị Huyền Trang
Bùi Anh Tú
Kiều Thị Xuân Quỳnh
Phạm Hạnh Dung
CÁM ƠN CÔ & CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Silent Summer
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)