VĂN HÓA LÝ - TRẦN
Chia sẻ bởi Nguyễn Giang |
Ngày 27/04/2019 |
51
Chia sẻ tài liệu: VĂN HÓA LÝ - TRẦN thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
VĂN HÓA
LÝ – TRẦN
Giáo dục và văn hóa thời Lý:
1.1. Giáo dục:
Năm 1070, xây dựng văn miếu thờ Khổng Tử.
Năm 1075, tổ chức khoa thi đầu tiên.
Năm 1076, mở Quốc tử giám dạy học cho con em quí tộc.
Nhà Lý đã quan tâm đến giáo dục, khoa cử song chế độ thi cử chưa có nề nếp, quy củ.
Văn miếu
Khuê Văn Các trong văn miếu
1.2. Văn hóa:
a. Văn học:
Chữ Hán phát triển.
Tác phẩm nổi tiếng: “Nam quốc Sơn Hà”
b. Tôn giáo:
Phật giáo phát triển mạnh mẽ và trở thành quốc giáo.
Nguyên nhân: sự thành lập nhà Lý từ sự ủng hộ của các vị sư Đào Cam Mộc – sư Vạn Hạnh.
Có 4 vua đi tu: Lý Thái Tổ, Lý Thái Tông, Lý Thánh Tông, Lý Nhân Tông.
Thành tựu: dựng chùa tháp, tô tượng, đúc chuông, dịch kinh Phật, soạn sách Phật…Trong đó, xây dựng 950 chùa – khánh thành 84000 bảo tháp.
Chùa Diên Hựu
(Một Cột)
chùa Dạm
Cột đá ở chùa Dạm (Bắc Ninh)
c. Sinh hoạt văn hóa dân gian : đa dạng và độc đáo.
Nhân dân ưa thích ca hát, nhảy múa hát chèo, múa rối nước phát triển.
Nhạc cụ: trống, đàn, nhị, sáo.
Trò chơi dân gian: đá cầu, vật, đua thuyền rất được ham chuộng
d. Kiến trúc và điêu khắc: phát triển.
Các công trình có qui mô lớn, mang tính cách độc đáo và đa dạng.
Một số công trình nghệ thuật nổi bật: tháp Chương Sơn (Nam Định), chuông chùa Trùng Quang (Bắc Ninh)…
Trình độ điêu khắc tinh vi thể hiện trên các tượng Phật, hình trang trí rồng, các bệ đá hình hoa sen.
Phong cách nghệ thuật độc đáo, đa dạng và linh hoạt đánh dấu sự ra đời của một nền văn hóa riêng biệt của dân tộc – văn hóa Thăng Long.
Điêu
khắc
trên
đất
nung
Gạch
Nung
có
hoa
văn
2. Sự phát triển văn hóa thời Trần:
2.1. Đời sống văn hóa:
Ở thời Trần, những truyền thống cổ truyền vẫn phổ biến như: tục thờ tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc,những người có công với đất làng, nước…
Đạo Phật phát triển nhưng không bằng thời Lý.
Thời Trần, Nho giáo ngày càng phát triển. Các nhà nho giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước: Trương Hán Siêu, Phạm Sư Mạnh, Lê Quát và đặc biệt là thầy giáo Chu Văn An.
Nhân dân ta ở thời Trần rất ưa thích các hình thức sinh hoạt văn hóa như ca hát, nhảy múa, chèo tuồng, cướp cầu, đua thuyền…
Các hoạt động văn hóa rất phổ biến và phát triển.
Đời sống văn hóa phong phú và đa dạng.
2.2. Văn học:
Văn học bao gồm văn học chữ Hán và chữ Nôm, vốn rất phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, chứa sâu sắc lòng yêu nước, tự hào dân tộc, được phát triển mạnh làm rạng rỡ cho văn hóa Đại Việt.
Những tác phẩm đặc sắc: Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu,…
2.3. Giáo dục và khao học – kĩ thuật:
a. Giáo dục:
Quốc tử giám mở rộng việc đào tạo cho con em quí tộc, quan lại.
Có trường công, trường tư.
Các khoa thi được tổ chức ngày càng nhiều.
Chu Văn An là thầy giáo tiêu biểu thời Trần
Quốc sử viện ra đời do Lê Văn Hưu đứng đầu.
Năm 1272, biên soạn xong bộ Đại Việt sử kí toàn thư gồm 30 quyển. Đây là bộ chính sử đầu tiên có giá trị của nước ta.
Đại Việt sử kí toàn thư
b. Khoa học – kĩ thuật:
Về quân sự: tác phẩm nổi tiếng là Binh thư yếu lược của Trần Hưng Đạo đánh dấu bước phát triển về lí luận quân sự của Đại Việt.
Y học: người thầy thuốc nổi tiếng Tuệ Tĩnh.
Một số nhà thiên văn học nổi tiếng: Đặng Lộ, Trần Nguyên Đán cũng có những đóng góp đáng kể.
Cuối thế kỉ XIV, Hồ Nguyên Trừng và các thợ thủ công giỏi đã chế tao được súng thần cơ và đóng các loại thuyền lớn, có hiệu quả cao trong chiến đấu.
2.4. Nghệ thuật: kiến trúc và điêu khắc.
Nhiều công trình kiến trúc mới, có giá trị ra đời như: tháp Phổ Minh (Nam Định), thành Tây Đô (Thanh Hóa)…
Một số công trình được tu sửa lại có qui mô lớn như cung điện và Hoàng thành ở Thăng Long, cung Thái thượng hoàng ở Tức Mặc (Nam Định), tháp Bình Sơn (Vĩnh Phúc).
Lăng mộ vua và quí tộc Trần có nhiều tượng hổ, sư tử, trâu, chó và các quan hầu bằng đá. Hình rồng khắc trên đá trau chuốt, có sừng uy nghiêm.
LÝ – TRẦN
Giáo dục và văn hóa thời Lý:
1.1. Giáo dục:
Năm 1070, xây dựng văn miếu thờ Khổng Tử.
Năm 1075, tổ chức khoa thi đầu tiên.
Năm 1076, mở Quốc tử giám dạy học cho con em quí tộc.
Nhà Lý đã quan tâm đến giáo dục, khoa cử song chế độ thi cử chưa có nề nếp, quy củ.
Văn miếu
Khuê Văn Các trong văn miếu
1.2. Văn hóa:
a. Văn học:
Chữ Hán phát triển.
Tác phẩm nổi tiếng: “Nam quốc Sơn Hà”
b. Tôn giáo:
Phật giáo phát triển mạnh mẽ và trở thành quốc giáo.
Nguyên nhân: sự thành lập nhà Lý từ sự ủng hộ của các vị sư Đào Cam Mộc – sư Vạn Hạnh.
Có 4 vua đi tu: Lý Thái Tổ, Lý Thái Tông, Lý Thánh Tông, Lý Nhân Tông.
Thành tựu: dựng chùa tháp, tô tượng, đúc chuông, dịch kinh Phật, soạn sách Phật…Trong đó, xây dựng 950 chùa – khánh thành 84000 bảo tháp.
Chùa Diên Hựu
(Một Cột)
chùa Dạm
Cột đá ở chùa Dạm (Bắc Ninh)
c. Sinh hoạt văn hóa dân gian : đa dạng và độc đáo.
Nhân dân ưa thích ca hát, nhảy múa hát chèo, múa rối nước phát triển.
Nhạc cụ: trống, đàn, nhị, sáo.
Trò chơi dân gian: đá cầu, vật, đua thuyền rất được ham chuộng
d. Kiến trúc và điêu khắc: phát triển.
Các công trình có qui mô lớn, mang tính cách độc đáo và đa dạng.
Một số công trình nghệ thuật nổi bật: tháp Chương Sơn (Nam Định), chuông chùa Trùng Quang (Bắc Ninh)…
Trình độ điêu khắc tinh vi thể hiện trên các tượng Phật, hình trang trí rồng, các bệ đá hình hoa sen.
Phong cách nghệ thuật độc đáo, đa dạng và linh hoạt đánh dấu sự ra đời của một nền văn hóa riêng biệt của dân tộc – văn hóa Thăng Long.
Điêu
khắc
trên
đất
nung
Gạch
Nung
có
hoa
văn
2. Sự phát triển văn hóa thời Trần:
2.1. Đời sống văn hóa:
Ở thời Trần, những truyền thống cổ truyền vẫn phổ biến như: tục thờ tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc,những người có công với đất làng, nước…
Đạo Phật phát triển nhưng không bằng thời Lý.
Thời Trần, Nho giáo ngày càng phát triển. Các nhà nho giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước: Trương Hán Siêu, Phạm Sư Mạnh, Lê Quát và đặc biệt là thầy giáo Chu Văn An.
Nhân dân ta ở thời Trần rất ưa thích các hình thức sinh hoạt văn hóa như ca hát, nhảy múa, chèo tuồng, cướp cầu, đua thuyền…
Các hoạt động văn hóa rất phổ biến và phát triển.
Đời sống văn hóa phong phú và đa dạng.
2.2. Văn học:
Văn học bao gồm văn học chữ Hán và chữ Nôm, vốn rất phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, chứa sâu sắc lòng yêu nước, tự hào dân tộc, được phát triển mạnh làm rạng rỡ cho văn hóa Đại Việt.
Những tác phẩm đặc sắc: Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu,…
2.3. Giáo dục và khao học – kĩ thuật:
a. Giáo dục:
Quốc tử giám mở rộng việc đào tạo cho con em quí tộc, quan lại.
Có trường công, trường tư.
Các khoa thi được tổ chức ngày càng nhiều.
Chu Văn An là thầy giáo tiêu biểu thời Trần
Quốc sử viện ra đời do Lê Văn Hưu đứng đầu.
Năm 1272, biên soạn xong bộ Đại Việt sử kí toàn thư gồm 30 quyển. Đây là bộ chính sử đầu tiên có giá trị của nước ta.
Đại Việt sử kí toàn thư
b. Khoa học – kĩ thuật:
Về quân sự: tác phẩm nổi tiếng là Binh thư yếu lược của Trần Hưng Đạo đánh dấu bước phát triển về lí luận quân sự của Đại Việt.
Y học: người thầy thuốc nổi tiếng Tuệ Tĩnh.
Một số nhà thiên văn học nổi tiếng: Đặng Lộ, Trần Nguyên Đán cũng có những đóng góp đáng kể.
Cuối thế kỉ XIV, Hồ Nguyên Trừng và các thợ thủ công giỏi đã chế tao được súng thần cơ và đóng các loại thuyền lớn, có hiệu quả cao trong chiến đấu.
2.4. Nghệ thuật: kiến trúc và điêu khắc.
Nhiều công trình kiến trúc mới, có giá trị ra đời như: tháp Phổ Minh (Nam Định), thành Tây Đô (Thanh Hóa)…
Một số công trình được tu sửa lại có qui mô lớn như cung điện và Hoàng thành ở Thăng Long, cung Thái thượng hoàng ở Tức Mặc (Nam Định), tháp Bình Sơn (Vĩnh Phúc).
Lăng mộ vua và quí tộc Trần có nhiều tượng hổ, sư tử, trâu, chó và các quan hầu bằng đá. Hình rồng khắc trên đá trau chuốt, có sừng uy nghiêm.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Giang
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)