Vận dụng chuẩn KTKN

Chia sẻ bởi Nguyễn Hoàng Minh | Ngày 20/10/2018 | 41

Chia sẻ tài liệu: Vận dụng chuẩn KTKN thuộc Tiếng Anh 9

Nội dung tài liệu:

Vận dụng chuẩn kiến thức, kỹ năng và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng các hoạt động lên lớp
Composed by Mr. Nguyen Hoang Minh
Nguyen Du junior high school
Tel: 0989.642.660
Email: [email protected]

a - warm up-activities
( các hoạt động mở bài )
Các hoạt động mở bài
Trong chương trình sách giáo khoa mới, giáo viên có thể sử dụng các thủ thuật và bài tập có sẵn trong sách giáo khoa (ví dụ như đối với sách chương trình lớp 8 và lớp 9) hoặc GV tự sáng tạo (ví dụ, với chương trình lớp 6 và lớp 7). Có thể sử dụng các thủ thuật như:
- Dựa vào tranh ở mục đầu của bài, hỏi, gợi ý về chủ đề mới.
- Sử dụng tranh ảnh, bản đồ, vật thực tự chuẩn bị thay cho tranh trong sách để gây hấp dẫn.
- Hỏi các kiến thức bài cũ có liên quan đến bài mới.
- Khai thác các kiến thức có sẵn của học sinh.
Liên hệ đến thực tế của chính học sinh, của địa phương hay các tình huống gần gũi với học sinh và thay thế các tình huống trong sách nếu cần.
Khi tiến hành phần này, giáo viên cần chú ý một số điểm sau:
- Có thể sử dụng cả tiếng Anh và tiếng Việt.
- Cần tạo cơ hội cho học sinh hỏi lại giáo viên hoặc hỏi lẫn nhau để gây hứng thú, phát huy tính tích cực của học sinh.
- Luôn quan tâm đến tâm lý lứa tuổi và sở thích của học sinh để đưa ra những thủ thuật phù hợp, ví dụ như kích thích trí tò mò, yêu cầu đoán tranh, đoán câu trả lời .
- Cần chú ý thay đổi hình thức mở bài để gây hứng thú cho học sinh.
Some Common Warm-up Activities
Crosswords - Kim`s game
Bingo - Shark attack
Feel the object - Pelmanism
Find someone who - Word square
Miming - Simon says
Guessing games - Networks
Don`t say yes or no - Jumbled words
Back(s) to the board - Sentence starters
Mind mapping - Brainstorming

b - teaching language content
( dạy kiến thức ngôn ngữ )
A- teaching Language content
(Dạy kiến thức ngôn ngữ)
I. New vocabulary
Phonetic.
Word stress
II. New grammar
- New structures
- New language function.
Các bước giới thiệu ngữ liệu mới

- Giới thiệu ngữ nghĩa và cách sử dụng của ngữ liệu: cấu trúc ngữ pháp/ từ mới/ mẫu câu chức năng qua tình huống, ngữ cảnh, mẫu hội thoại, tranh ảnh...
- Nêu bật cấu trúc/ từ/ mẫu câu chức năng mới bằng cách đọc to cho học sinh
- Nghe nhắc lại hoặc bằng các thủ thuật khác nhằm hướng sự chú ý của học sinh vào những mục dạy đó.
- Viết các cấu trúc/ từ mới lên bảng, làm rõ hình thái cấu trúc, giải thích nếu cần.
- Làm rõ thêm nghĩa và cách sử dụng bằng cách tiếp tục đưa thêm các tình huống hoặc các ví dụ khác.
- Lặp lại tương tự bước 2 hoặc cho học sinh tái tạo theo gợi ý.
- Kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh sử dụng các thủ thuật kiểm tra hiểu.



“No vocabulary-No Listening, no Speaking, no Reading, and no Writing”.
“No ideas - No Speaking and no writing”
Dr Chan - RELC Sing
I- Dạy từ vựng ( Vocabulary)
Để làm tốt việc giới thiệu từ mới theo yêu cầu đặt ra, cần phân biệt hai khái niệm cơ bản: ngữ nghĩa và cách sử dụng. nghĩa của một từ và cách chúng được dùng như thế nào là hai vấn đề rất khác biệt. Ví dụ, có rất nhiều trường hợp, nếu tra từ điển có thể hiểu được nghĩa của từ dễ dàng, song câu phải như vậy là HS học sẽ biết được cách sử dụng từ đó. Cách sử dụng của một từ phụ thuộc rất nhiều vào ngữ cảnh, thói quen của người bản ngữ và các mối quan hệ cùng với môi trường văn hoá và xã hội của họ. Cách sử dụng những ngữ liệu này chỉ có thể được hiểu rõ khi chúng được giới thiệu trong ngữ cảnh hay tình huống mà người bản ngữ đã sử dụng.
1. Chọn từ để dạy
Thông thường, trong một bài học luôn xuất hiện từ mới. Song không phải từ mới nào cũng được dạy như nhau. Để lựa chọn từ cần dạy, cần xem xét những vấn đề từ chủ động - từ bị động (active and passive vocabulary)
- Từ chủ động: là những từ HS hiểu, nhận biết và sử dụng được trong giao tiếp nói và viết.
- Từ bị động: là những từ HS chỉ hiểu và nhận biết được khi nghe và đọc.
Cách dạy và giới thiệu hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên quan đến cả 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết, cần đầu tư thời gian để giới thiệu và luyện tập nhiều hơn, đặc biệt là cách sử dụng. Với từ bị động, có thể chỉ cần dừng lại ở mức nhận biết, không cần thực hiện các hoạt động ứng dụng. GV cần biết lựa chọn và quyết định xem từ nào là từ chủ động và từ nào là từ bị động.
2. Kĩ thuật dạy nghĩa từ
Dùng giáo cụ trực quan (real objects)
GV có thể sử dụng các đồ vật trong lớp hoặc mang tới lớp, sử dụng tranh, ảnh, biểu bảng, sơ đồ hoặc có thể vẽ trực tiếp lên bảng. GV có thể sử dụng các hành động, cử chỉ, điệu bộ. bản thân GV và HS luôn là nguồn trực quan sinh động mà nếu khéo vận dụng sẽ đem lại hiệu quả tích cực.
Dùng tình huống ( situations)
GV có thể sử dụng các tình huống thực trong lớp hoặc ngoài lớp để chỉ ra nghĩa của từ. Ví dụ: GV có thể chỉ vào 1 nam HS ngồi giữa 2 nữ HS để giới thiệu ý nghĩa của từ between bằng cách nói Tuan is between Lan and Huong.
. Dùng ngôn ngữ lời nói:
GV có thể sử dụng tiếng Anh hoặc tiếng việt để chỉ ra ý
nghĩa của từ mới. Có thể thực hiện bằng hình thức định nghĩa,
sử dụng ngữ cảnh, sử dụng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc
dịch. Sau khi chỉ ra ý nghĩa của từ mới, GV có thể thực hiện
một số các kĩ thuật sau để trình bày hình thức của từ đó.

- Vẽ tranh lên bảng để chỉ ra ý nghĩa của từ.
- Nói 1 hoặc 2 câu có chứa từ đó.
- Yêu cầu cả lớp lặp lại từ và cả câu đồng thanh 2 hoặc 3 lần.
- Viết từ hoặc câu đó lên bảng nếu cần thiết.
- Yêu cầu HS dịch câu đó sang tiếng việt.
- Đặt thêm ví dụ để củng cố từ.
- Đặt câu hỏi để HS trả lời trong đó có chứa từ vừa học.
- Yêu cầu HS chép từ vào vở.
Những thủ thuật làm rõ nghĩa từ

Ngoài những thủ thuật giới thiệu nghĩa trong ngữ cảnh đã đề cập ở phần giới thiệu ngữ liệu chung, có thể sử dụng một số thủ thuật đặc thù cho từ vựng như:
- Dùng trực quan như: đồ vật thật trên lớp, tranh ảnh, hình vẽ phác hoạ (hình que), hình cắt dán từ tạp chí, cử chỉ điệu bộ ...
- Dùng ngôn ngữ đã học:
- Định nghĩa, miêu tả;
- Dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa;
- Dựa vào các quy tắc hình thành từ, tạo từ.
- Tạo tình huống;
- Đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh
- Dịch sang tiếng mẹ đẻ.
Some Suggested Techniques for Presenting vocabulary
Visuals
Mime
Realia
Situation/Explanation
Example
Synonym/Antonym
Translation
3. Các kĩ thuật sử dụng khi dạy từ

Một số dạng bài tập và kĩ thuật được dùng khi luyện tập từ mới:
- Matching. Rub out and remember/ what and where.
- Odd-one-out
- Cross word/ puzzle words
- Domino
- Quizz
- Grouping
- Arranging/ Ordering
- Blank-filling
- Substitution
- Replacement
- Sentence-building.
- etc…
4. Dạy ngữ âm
Chương trình tiếng Anh THCS bắt đầu đưa phần ngữ âm vào dạy chính thức thông qua các bài luyện tập thiết thực với HS chứ không đi vào các vấn đề lý thuyết ngữ âm. Trong phần luyện âm, vai trò hướng dẫn của GV là rất quan trọng. GV cần tìm hiểu và chuẩn bị kĩ để làm mẫu cho HS.
Một số kĩ thuật sử dụng dạy ngữ âm
- Same or different (Giống hay kháci)
- Domino (trò chơi Domino)
- Tongue twist ( Trò chơi uốn lưỡi)
- Find the differences
- Odd one out
2. Dạy ngữ pháp (Grammar)
Nhìn chung, việc dạy các cấu trúc ngữ pháp có thể được thực hiện theo 2 cách chính: diễn dịch và quy nạp. Theo cách diễn dịch, đầu tiên HS được cung cấp một quy tắc cấu trúc ngữ pháp kèm theo lời giải thích và ví dụ minh hoạ. sau đó HS luyện tập cách sử dụng. Theo cách quy nạp, đầu tiên HS được tiếp cận một loạt các ví dụ, từ các ví dụ này HS phải khái quát hoá thành các quy tắc với sự gợi ý của GV. Việc lựa chọn một trong hai cách này tuỳ thuộc vào độ khó của cấu trúc, năng lực của HS cũng như ý thích của GV.
a. Some Suggested Techniques for Presenting Structures
Dialogue
Storytelling
Realia
Pictures
Listening/Reading texts
Situations
b. Một số loại hình bài tập và kĩ thuật sử dụng khi dạy cấu trúc ngữ pháp
Việc luyện tập một cấu trúc ngữ pháp mới có thể thực hiện qua các loại hình bài tập sau đây:
- Repetition
- Substitution
- Conversion or transformation
- Matching
- Ordering/ rearranging
- Five questions
- Grid (completion)

c - teaching language skills
( dạy các kỹ năng ngôn ngữ )
B-Teaching Language skills
(dạy kỹ năng ngôn ngữ)
Speaking
Writing

Reading
Listening


 Productive skills
 Receptive skills
Listening as a receptive skill
Aural text
Received by
Sent to
Decoding process- searching for meaning
Reading as a receptive skill
Printed text
Received by
Sent to
Decoding process- searching for meaning
Speaking as a productive skill
Producing
Sent to
Encoding process- express ideas
Spoken text
Writing as a productive skill
Written/ typed text
producing
Sent to
Encoding process- express ideas
Language skills

Spoken language

Receptive Listening Speaking Productive
Skills Reading Writing skills

Written language
The nature of communication
SPEAKER/WRITER
LISTENER/READER
Các kỹ năng ngôn ngữ thì khi lên lớp chúng ta fải dùng các bước: Pre, While and Post.
Riêng đối với các kỹ năng sản sinh ( Speaking & Writing) chúng ta cần áp dụng phương pháp: GIPO
Goal
Input
Practice
Output
1. Các kĩ thuật dạy học tich cực sử dụng trong dạy các kỹ năng tiếp nhận (receptive skills): Nghe và Đọc
Ba giai đoạn trong một bài dạy kỹ năng tiếp nhận thông tin là: trước khi nghe/đọc; trong khi nghe (đọc); sau khi nghe (đọc). Ở mỗi giai đoạn, GV có thể sử dụng những kĩ thuật khác nhau. Có một số thủ thuật có thể sử dụng ở các giai đoạn
Các kĩ thuật sử dụng trong giai đoạn 1:
(Trước khi Nghe /Đọc - The pre- stage)
Thông thường, các hoạt động trước nghe/đọc được thiết
kế nhằm tạo tâm thế nghe /đọc bằng cách cuốn hút HS vào
nội dung hoặc chủ đề của bài nghe /đọc; gây hứng thú cho
HS đối với bài sắp nghe/ đọc; động viên kiến thức có sẵn
của HS về chủ đề bài nghe /đọc, giúp họ có thể sử dụng
kiến thức đó để nghe /đọc hiểu dễ dàng hơn; tạo điều kiện
cho HS giúp đỡ nhau trong bài học.
Đối với HS trung binh GV cần đặt trọng tâm chính cho giai
đoạn này là giải quyết trước một số khó khăn mà HS có thể
gặp phải trong bài nghe /đọc như­ khó khăn về kiến thức văn
hoá nền, hoặc về ngôn ngữ như từ, cấu trúc, âm khó, v.v.
GV gợi mở cho HS chia sẻ với nhau hoặc GV cung cấp cho
HS một số kiến thức văn hóa nền, dạy trước một số từ, cấu
trúc hoặc cách phát âm khó, v.v.
Các kĩ thuật dạy học tích cực sử dụng trong giai đoạn này bao gồm:
Hoạt động tiên đoán tự do (open prediction): GV chỉ nêu lên chủ đề của bài nghe (đọc) và cho HS cả lớp tự do đoán xem nội dung của bài đọc sẽ như­ thế nào. Thí dụ GV nói "Today you are going to read a text about ways of socializing. Now make some guesses about the text." và để HS đoán xem họ sẽ được đọc về những cách thức giao tiếp nào, v.v. Để gây hứng thú cho HS, GV có thể giới thiệu chủ đề của bài bằng tranh ảnh, hoặc những vật dụng thực, v.v.
Đoán xem các nhận định về bài đọc đúng hay sai (true/false statements prediction): GV đưa ra một số nhận định về nội dung chính của của bài, trong đó có một số câu đúng, một số câu sai. HS đoán xem câu nào đúng, câu nào sai (có thể thảo luận nhóm/cặp, so sánh câu trả lời).
Sắp đặt trật tự câu, ý hoặc tranh vẽ (ordering): GV cho HS
xem một số bức tranh hoặc đọc một số câu và yêu cầu họ sắp
xếp chúng theo trật tự đúng. Hoạt động này thường dùng khi
bài nghe /đọc là một câu chuyện, hoặc về kết quả và nguyên
nhân, hay về một quy trình nào đó, v.v.
Trả lời câu hỏi (pre-questions): GV đặt một số câu hỏi về
chủ đề bài nghe /đọc, HS vận dụng những kiến thức đã có sẵn
của mình để trả lời các câu hỏi đó.
Bài tập từ vựng : gợi ý cho HS nhớ lại những từ đã học có
liên quan đến chủ đề sắp nghe /đọc. Gợi mở để giúp HS xây
dựng‘mạng lưới’ từ vựng liên quan đến chủ đề bài nghe/ đọc,
trong đó có những từ mới và khó mà họ sẽ gặp trong bài nghe
/đọc. Để gây hứng thú cho HS, GV nên sử dụng một số thủ
thuật ôn luyện từ vựng như: Word square, hay noughts and
crosses, word storm, cross word, puzzle words, word chain: v.v... giúp HS hiểu các khái niệm khó hoặc kiến thức
văn hoá (nếu có trong bài). Chú ý: GV nên có những câu hỏi
gợi mở, dẫn dắt giúp HS suy nghĩ và tự tìm ra câu trả lời.
Một số điều GV cần lưu ý:
Để tạo câu khí sôi nổi khi bắt đầu bài học, nên cho HS làm việc theo nhóm/cặp, sau đó so sánh câu trả lời, hoặc dùng hoạt động ‘động não’ (brainstorming) với cả lớp.
Trong tất cả các hoạt động trước đọc, GV nên tăng cường khuyến khích, gợi mở cho HS suy đoán và thực hiện yêu cầu bài tập chứ không đưa ra câu trả lời đúng. HS sẽ phải tìm câu trả lời đúng khi nghe /đọc bài.
Có thể sử dụng một hoặc hai thủ thuật trong một bài học, nên thay đổi các thủ thuật trong các bài
khác nhau để cho bài học hấp dẫn hơn, tránh lối mòn, nhàm chán.
b. Các kĩ thuật sử dụng trong giai đoạn 2:
(Trong khi Nghe /Đọc - The while- stage)
Trong giai đoạn này HS nghe hoặc đọc và thực hiện một số yêu cầu bài tập nhằm luyện tập những tiểu kỹ năng nghe /đọc nhất định như­ nghe /đọc lấy nội dung chính, lấy thông tin chi tiết, hiểu được ý định, thái độ, quan điểm của tác giả, đọc và sử dụng ngữ cảnh đoán nghĩa từ mới, hiểu được cấu trúc bài nghe /đọc, v.v. các bài tập thông thường gồm trả lời câu hỏi, sắp xếp trật tự câu hoặc ý, xác định câu đúng / sai, lựa chọn câu trả lời đúng, v.v.
GV nên hướng dẫn HS cách thức làm các bài tập từ đó phát triển các kỹ năng nghe/đọc chứ câu chỉ chú trọng đến kết quả cuối cùng của bài tập nghe/đọc. Cụ thể là GV hướng dẫn HS các bước làm để đạt đến kết quả cuối cùng của bài tập như phân tích yêu cầu bài tập, tìm các từ chính (key words) trong câu hỏi, vận dụng các kiến thức sẵn có để xử lý yêu cầu bài tập, v.v.
Các dạng bài tập và kĩ thuật dạy học tích cực sử dụng trong giai đoạn 2 bao gồm:
Đúng/sai (True/ False): GV chuẩn bị các phiếu học tập (hand-outs) bao
gồm một số câu có thông tin đúng hoặc sai với thông tin trong bài đọc/ nghe.
HS thảo luận theo cặp và xác định câu nào đúng, câu nào sai và sai ở thông
tin nào rồi sửa lại cho chính xác.
Đa lựa chọn (Multiple Choice): GV chuẩn bị câu hỏi với ba hoặc bốn lựa
chọn để HS chọn đáp án đúng.
- Điền vào chỗ trống (Gaps-Fill)
- Biểu bảng (Grids)
- Hoàn thành câu (Sentence Completion)
- Tìm ý chính (Main Idea)
- Đặt câu hỏi cho câu trả lời có sẵn (Answers Given)
- Khớp câu hoặc ý (Matching). Etc......
Nên để một khoảng thời gian xác định cho HS hoàn thành bài
tập, sau đó có thể cho HS so sánh đáp án. GV đi quanh, nếu
thấy đa số HS trả lời đúng thìgọi một vài HS lên kiểm tra và xác
định câu trả lời đúng; nếu thấy đa số HSchư­a trả lời được thì
hướng dẫn họ nghe /đọc lại, tập trung vào những đoạn hoặc
câu có chứa câu trả lời, gợi ý cho HS tìm câu trả lời đúng.
Một kỹ thuật đọc quan trọng mà GV cần phải rèn luyện cho
HS là kỹ năng đoán nghĩa của từ mới thông qua ngữ cảnh.
Muốn làm được như­ vậy GV cần khuyến khích HS tiếp tục đọc, không dừng lại khi gặp một từ mới mà đọc lui lại một vài câu và đọc tiếp một vài câu để đoán nghĩa, sử dụng một số kiến thức ngữ pháp như­ tiền tố, hậu tố để xác định loại từ và sau đó bằng lòng với việc chỉ đoán ra nghĩa khái quát của từ đó. Khi soạn bài GV nên chọn ra những từ nhất định để cho HS tập đoán nghĩa, những từ nào quá khó thì nên dạy trước ở giai đoạn 1, nếu bài có nhiều từ mới không nên để HS phải đoán nghĩa tất cả các từ đó, dễ gây hoang mang, lúng túng cho HS.
- Nghe khác với đọc ở chỗ từng cá nhân HS có thể điều chỉnh tốc độ đọc của mình: có đoạn nào không hiểu họ có thể đọc chậm lại hoặc quay lại đọc lại đoạn đó. Nh­ưng với nghe, HS phụ thuộc hoàn toàn vào tốc độ của băng cassette hoặc GV. Vì vậy, kỹ năng nghe thường được coi là khó hơn. Lần thứ nhất, thứ hai nên cho HS nghe cả bài để họ nắm được ý chung cũng như­ bố cục cả bài và làm bài tập, sau đó nếu HS thấy khó thì mới cho nghe lại từng đoạn, dừng lại sau những chỗ khó. Nên hạn chế cho HS nghe từng câu một, vì làm nh­ư vậy sẽ khiến HS có thói quen không tốt là phải hiểu nghĩa từng từ, từng câu khi nghe.
c. Các kĩ thuật sử dụng trong giai đoạn 3:
(Sau khi Nghe /đọc - The post- stage)
Trong giai đoạn này HS sử dụng những thông tin đã đọc được hoặc nghe được để làm một việc gì đó có nghĩa với thông tin đó. Thông thường giai đoạn này yêu cầu HS phải sử dụng các kỹ năng sản sinh (receptive skills) như­ nói hoặc viết để đưa ra tóm tắt, tổng kết các thông tin hoặc vấn đề vừa nghe hay đọc được, nêu quan điểm của mình về các vấn đề đó, hoặc kể về những kinh nghiệm bản thân tương tự với những điều vừa nghe hoặc đọc được.
- Tóm tắt bài nghe /đọc (summarizing): Đây là hoạt động phổ biến sau đọc, vừa củng cố việc hiểu nghĩa của bài vừa giúp HS luyện tập sử dụng những kiến thức và ngôn ngữ vừa học được trong bài. câu nên chỉ đưa ra yêu cầu ‘Now summarize the text’ chung chung mà cần hướng dẫn tỉ mỉ.
Có thể đưa ra một số từ gợi ý để HS dùng những từ đó mà viết tóm tắt; hoặc viết các từ đầu câu để HS chỉ việc hoàn thành các câu đó; hoặc cho một số câu hỏi về những ý chính trong bài, HS viết tóm tắt bằng cách trả lời các câu hỏi đó, v.v. hoạt động tóm tắt cũng có thể thực hiện qua nói.
- Thảo luận (discussing): HS khá hơn thì có thể dùng hình thức thảo luận nhóm, trao đổivề cảm tưởng, ý kiến, nhận định của bản thân về vấn đề vừa nghe /đọc, hoặc yêu cầu HS viết hoặc nói về một vấn đề tương tự như­ng về bản thân hoặc những hoàn cảnh tương tự nh­ư trong bài nghe /đọc.
- Đối với HS các lớp yếu, GV nên thiết kế lại các nhiệm vụ bài học cho vừa sức, tăng cường trợ giúp như cung cấp các từ gợi ý, cho trước khung mẫu, đặt câu hỏi gợi mở dạng trả lời có/không (yes/no question), v.v.
2. Các kĩ thuật dạy học tích cực sử dụng trong dạy các kỹ năng sản sinh (productive skills): Nói và Viết
Vì đây là hai kỹ năng tái tạo ngôn ngữ – HS luyện tập để có thể dùng ngoại ngữ để diễn đạt ý của mình nên các bước trong bài dạy kỹ năng nói và viết không giống với bài dạy nghe và đọc. Ở một số khía cạnh, dạy hai kỹ năng này gần giống dạy các kiến thức ngôn ngữ nh­ư từ vựng hoặc ngữ pháp: HS phải được cung cấp ngữ liệu, sau đó luyện tập các ngữ liệu đó và cuối cùng là sử dụng các ngữ liệu đó để diễn đạt ý tưởng của mình một cách tự do hơn. Mặt khác vì đây là bài luyện tập kỹ năng nên bài dạy nói / viết cũng có những hoạt động đặc thù.
Có thể chia bài dạy nói / viết thành ba giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị nói / viết; giai đoạn luyện nói / viết có kiểm soát và cuối cùng là giai đoạn nói / viết tự do.
Để bài luyện nói / viết đạt hiệu quả cao các hoạt động luyện tập cần
phải thú vị, hấp dẫn và có ý nghĩa, sát thực với đời sống và hoàn cảnh
của HS. Bên cạnh đó cũng nên thiết kế các hoạt động có tính thách thức
cao hoặc tạo khí thế thi đua giữa các cá nhân, các cặp hay nhóm HS
bằng cách tính điểm, có giải thư­ởng hay phần thưởng cho những bài
nói khá nhất, v.v.

Các kĩ thuật sử dụng trong giai đoạn chuẩn bị nói:
Giai đoạn này có thể sử dụng một số kĩ thuật sau:
- Word storm
- Cross word/ puzzle words
- Word chain
- Guessing games
- Memory game
- Situation response
- Mind mapping
- Information gaps (Grid)
- Describe and draw/guess (Miêu tả và vẽ / đoán)
- Yes/ no contest
- Etc…..
Khai thác bài nói mẫu: tuỳ theo mục tiêu bài nói mà bài mẫu có thể là những phát ngôn đơn lẻ, một đoạn hội thoại hay một đoạn lời nói ngắn. GV sử dụng một số thủ thuật khi khai thác bài mẫu như:
+ Đọc to bài mẫu một lần, chú ý cách phát âm, trọng âm, ngắt giọng phù hợp, HS lắng nghe.
+ Đọc mẫu lần thứ hai, cho HS đọc theo.
- Dùng câu hỏi gợi mở (open questions) để HS tự rút ra cách sử dụng từ, cấu trúc cũng như­ ý nghĩa trong bài mẫu.
- Làm việc theo cặp/ nhóm (Pair-work / group-work): Cho HS luyện đọc bài mẫu cho thành thạo theo cặp/nhóm. Trong phần này GV cần chú trọng nhiều đến độ chính xác trong lời nói của HS và nên kịp thời sửa các lỗi sai về phát âm, ngữ pháp, từ vựng.
- Dạy trước một số từ vựng hoặc ngữ pháp cần thiết cho việc thực hiện bài tập nói (sử dụng các thủ thuật dạy từ vựng/ngữ pháp)
- Gợi mở để HS đóng góp những ý tưởng chung cho bài nói (có thể sử dụng hoạt động ‘động não’ (brainstorming) cho cả lớp hoặc cho HS làm việc theo nhóm, thảo luận và liệt kê các ý tưởng, sau đó đóng góp với cả lớp.
Đưa ra yêu cầu và hướng dẫn cách thực hiện yêu cầu bài
nói. Lưu ý một số kĩ thuật như:
- Nếu bài nói có nhiều yêu cầu, nên dùng cách đưa yêu cầu theo từng bước (‘step by step intruction’).
- Không chỉ đưa ra yêu cầu mà còn phải làm mẫu cho HS thấy cách làm của từng bài như­ thế nào. Tuy nhiên, GV không nên trực tiếp làm mẫu mà giúp các HS khá giỏi trong lớp làm mẫu.
- Hỏi một vài câu hỏi để kiểm tra xem HS đã thực sự hiểu cách làm và yêu cầu của bài tập hay không.
GV sử dụng một số kĩ thuật sau đây để giúp HS luyện nói theo yêu cầu và sử dụng những ý hoặc từ vựng, cấu trúc cho trước.
- Kĩ thuật tổ chức luyện tập: nên tổ chức cho HS làm việc theo cặp / nhóm để tiết kiệm thời gian và luyện tập nói được nhiều nhất. Lưu ý: GV nên cho HS thay đổi thường xuyên các cặp, nhóm để HS có thể luyện được với nhiều đối tượng khác nhau và học được nhiều hơn. Có thể sử dụng các kĩ thuật chia nhóm thật nhanh:
+ Chia theo vần tên A, B, C
+ Chia theo màu áo
+ Chia theo độ dài của tóc, chiều cao...
Vai trò của GV:
Một số GV quan niệm rằng sau khi đã làm mẫu và hướng
dẫn đầy đủ cho HS là GV có thể ngồi nghỉ ngơi hoặc làm
việc khác. Điều đó hoàn toàn không đúng, ở giai đoạn này
GV đóng vai trò là người giám sát, giúp đỡ, điều phối. Trong
khi HS làm việc theo cặp/nhóm, GV đi quanh các nhóm giám
sát, nhắc nhở sao cho họ không sử dụng quá nhiều tiếng mẹ
đẻ trong khi luyện tập ngoại ngữ, không có ai trong nhóm nói
quá nhiều hoặc quá ít, nếu HS có vướng mắc gì về ngôn ngữ
thì GV giúp HS giải quyết ngay.
Kĩ thuật sửa lỗi:
ở giai đoạn này GV không nên trực tiếp sửa lỗi cho HS mà nên bỏ qua các lỗi không quan trọng. Đối với các lỗi lặp đi lặp lại và phổ biến thì nên ghi chép lại, sau đó sửa chung ở trước cả lớp. GV nên chỉ nêu câu có lỗi ra ở trước lớp, sau đó khuyến khích HS tự tìm ra lỗi và tự sửa các lỗi đó.
Dạy kĩ năng viết
Trong dạy viết ngoại ngữ người ta thường phân biệt ba loại hoạt động luyện viết khác nhau: viết có kiểm soát (controlled writing), viết có hướng dẫn (guided writing) và viết tự do (free writing). chương trình Tiếng Anh THCS tập trung vào các hoạt động viết có kiểm soát và mở rộng ra viết có hướng dẫn.
- Trả lời câu hỏi (sử dụng kĩ thuật ‘Five questions’) GV đặt các câu hỏi, HS trả lời các câu hỏi đó và sau đó ghép vào thành bài viết. nếu kết hợp luyện cả cấu trúc đoạn thì không để các câu hỏi theo trật tự. HS sẽ trả lời các câu hỏi riêng rẽ, sau đó sắp xếp các câu trả lời theo đúng trật tự một đoạn văn.
- Dùng từ cho sẵn để viết thành câu hoặc bài liền ý (sử dụng kĩ thuật ‘Ordering): cho trước một số từ cơ bản trong câu, HS phải sử dụng các từ đó để viết thành câu hoàn chỉnh có nghĩa. bài tập loại này có thể có mức độ khó dễ khác nhau. để tăng độ khó thì yêu cầu HS phải biến đổi nhiều từ loại trong câu, thêm nhiều từ phụ nh­ư mạo từ, giới từ, v.v. và đảo lộn trật tự từ trong câu.
Thank you for
your Attention!
Composed by Mr. Nguyen Hoang Minh
Nguyen Du junior high school - Quang Xuong Dist
Tel: 0989.642.660
Email: [email protected]
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hoàng Minh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)