Vấn đề bảo vệ tổ quốc
Chia sẻ bởi Lê Vân |
Ngày 10/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: vấn đề bảo vệ tổ quốc thuộc Lịch sử 10
Nội dung tài liệu:
Chính trị viên: Nguyễn Bá Hằng
Phát triển tư duy lý luận bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới
Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa (BVTQXHCN) là một trong hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Hệ thống quan điểm lý luận BVTQ XHCN của Đảng ta thường xuyên được bổ sung, hoàn thiện, phát triển phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn cách mạng. Bước sang thời kỳ mới, đòi hỏi chúng ta phải có sự nghiên cứu, phát triển tư duy lý luận BVTQ XHCN từ khi nước nhà thống nhất (1976) đến nay. Làm cơ sở cho Đảng, nhà nước ta hoạch định đường lối lãnh đạo đất nước thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3. Liên
hệ với
thực tiễn
hiện nay
Trọng tâm phần 2, trọng điểm 2.1
Những nhân tố tác động đến sự nghiệp BVTQ
Việt Nam XHCN hiện nay
Sự sụp đổ của các nước XHCN ở Đông Âu và Liên Xô ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN của nhân dân ta
Sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN của nhân dân ta trước đây thường xuyên nhận được sự giúp đỡ về mọi mặt của các nước XHCN. Hiện nay,nhân dân ta phải tự lực cánh sinh trong xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) và BVTQ Việt Nam XHCN. Sự sụp đổ CNXH ở Liên Xô và Đông Âu đã tạo ra tâm lý hoài nghi vào chế độ XHCN trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tuy nhiên, trước những tác động đó, các nước XHCN còn lại trong đó có Việt Nam đã tiến hành sự nghiệp cải cách, đổi mới đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra thế và lực mới cho sự phát triển của CNXH trong những năm tới.
Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng sẽ có những diễn biến phức tạp mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường. Những căng thẳng, xung đột tôn giáo, sắc tộc, ly khai, chiến tranh cục bộ, bạo loạn chính trị,can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn sẽ diễn ra gay gắt; các yếu tố đe dọa an ninh phi truyền thống, tội phạm công nghệ cao trong các lĩnh vực tài chính – tiền tệ, điện tử - viễn thông, sinh học, môi trường…còn tiếp tục gia tăng.
Trên thế giới:
Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn, xu thế dân chủ hóa trong quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển nhưng các nước lớn vẫn sẽ chi phối các quan hệ quốc tế.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế lớn của thời đại vừa tạo ra những thời cơ mới nhưng đồng thời cũng có những khó khăn, thách thức mới cho sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN .
Trên thế giới:
“Khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong đó có khu vực Đông Nam Á, vẫn là khu vực phát triển năng động nhưng còn tồn tại nhiều yếu tố gây mất ổn định; tranh chấp lãnh thổ, biển đảo ngày càng gay gắt. Xuất hiện cáchình thức tập hợp lực lượng và đan xen lợi ích mới.ASEAN tuy còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng tiếptục giữ vai trò quantrọng trong khu vực”1.
Những thành tựu, kinh nghiệm của 25 năm đổi mới (1986 - 2011) đã tạo ra cho đất nước thế và lực,sức mạnh tổng hợp to lớn nhiều so với trước. Vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Đây là những thuận lợi hết sức cơ bản đối với sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN
Trong nước:
“Tuy nhiên, nước ta đang đứng trước nhiều thách thức lớn đan xen nhau nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp, không thể coi thường bất cứ thách thức nào. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí là nghiêm trọng. Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền”, hòng làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta. Trong nội bộ, những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa’ có những diễn biến phức tạp”. Những nguy cơ đó đang tác động và ảnh hưởng xấu đến sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN của nhân dân ta”2.
Trong nước:
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN
Mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN là vấn đề cơ bản của sự nghiệp BVTQ ngày càng được Đảng ta nhận thức rõ hơn, toàn diện hơn qua các kỳ Đại hội. Đây là điểm nổi bật trong sự phát triển nhận thức của Đảng ta về BVTQ Việt Nam XHCN.
Trước năm 1991 do đặc điểm lịch sử- xã hội quy định (đó là sự kiện chiến tranh biên giới Tây Nam, phía Bắc).Do đóvấn đề độc lập chủ quyền lãnh thổ được đặt ra trực tiếp và bức thiết. Đảng ta phải nhấn mạnh mục tiêu BVTQ Việt Nam XHCN là “bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền lãnh thổ toàn vẹn” .
Trong thời kỳ đó chiến lược “DBHB” được CNĐQ hướng trọng tâm vào các nước XHCN Đông âu và Liên Xô. Vấn đề chống chiến lược “DBHB” bảo vệ Đảng, chế độ nhà nước và công cuộc lao động của nhân dân chưa được đặt ra một cách trực tiếp và quyết liệt như mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ lãnh thổ.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN
Sau khi Liên xô sụp đổ, hệ thống XHCN tan rã, CNĐQ và các thế lực thù địch coi Việt Nam là trọng điểm chống phá bằng chiến lược “DBHB’, điều đó đặt ra Đảng ta phải phát triển tư duy lý luận BVTQXHCN cho phù hợp với giai đoạn cách mạng mới.
Từ sau Đại hội VII đến nay quan điểm lý luận của Đảng ta về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ đã thể hiện sự thống nhất toàn diện trên tất cả các nội dung cấu thành Tổ quốc. Tại Đại hội VIII (1996) Đảng ta xác định “Bảo vệ vững chắc độc lập, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ nhân dân, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN”
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN
Tại Đại hội IX (2001) Quan điểm lý luận về mục tiêu BVTQ ViệtNam XHCN của Đại hội VIII được khẳng định và bổ sung phát triển thêm: “BVTQ XHCN là bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN; bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia dân tộc”
(Điểm mới ở Đại hội IX như: bảo vệ an ninh quốc gia; bảo vệ nền văn hóa, bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia dân tộc)
- Sự phát triển quan điểm lý luận về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ XHCN có tính đột phá và mang tính toàn diện hơn trong Nghị quyết TW 8 Khóa IX – Hội nghị bàn về chiến lược BVTQ trong tình hình mới, khái quát thành 6 vấn đề cơ bản quan hệ
thống nhất với nhau
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN
Đại hội X: Đảng tiếp tục khẳng định quan điểm trên và chỉ rõ “Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN, bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hóa và an ninh xã hội”- một quan điểm an ninh toàn diện được thể hiện sâu sắc trong quan điểm của Đảng ta về BVTQ Việt Nam XHCN trong thời kỳ mới.
Tư duy mới về BVTQ Việt Nam XHCN của Đảng còn được thể hiện ở việc quan tâm giữ cho “ trong ấm”, “ ngoài êm”, coi đó là một trong những “ kế sách” quan trọng trong bối cảnh hiện nay. Đây là kế sách được xác định là thông minh nhất, phù hợp nhất, có lợi nhất, đó là vấn đề cực kỳ hệ trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đất nước trong một thế giới đầy biến động và phức tạp hiện nay.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN
Với tầm nhìn đến giữa thế kỷ XXI, Đại hội XI của Đảng đã có những nhận định đánh giá khái quát hết sức cô đọng và chỉ rõ quy luật phát triển của thời đại ngày nay là: loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội. Đảng ta thống nhất sử dụng các cụm từ “BVTQ XHCN”, “BVTQ Việt Nam XHCN”, không nên chỉ sử dụng cụm từ “BVTQ ” để tránh sự xuyên tạc hoạc hiểu nhầm, chỉ thiên về bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, đồng thời khái quát lại mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN trong theo hai nội dung, hai mặt thống nhất quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời trong Tổ quốc Việt Nam XHCN: mặt tự nhiên – lịch sử và mặt chính trị - xã hội, để bảo đảm gọn hơn, rõ hơn nhưng lại chuẩn xác, toàn diện và đầy đủ hơn.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN
Không kể ra quá chi tiết và nhiều nội dung, nhiều vấn đề bảo vệ như trong “Chiến lược BVTQ trong tình hình mới” và nghị quyết Đại hội X của Đảng, vì như thế sẽ dẫn đến sự thiếu hụt, không đầy đủ, khó cập nhật được với sự phát triển nhanh chóng của tình hình.
Theo đó, Đảng ta diễn đạt mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là: “Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch và sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính toàn cầu, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống” 3.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN
Quan điểm lý luận sâu sắc và toàn diện về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN là kết quả của quá trình phát triển tư duy của Đảng ta từ khi đổi mới đến nay. Là bước phát triển đột phá quan trọng so với trước đây. Thể hiện:
+ Thứ nhất: Quan niệm về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN đạt đến độ toàn diện về nội dung
Nếu như từ Đại hội VII trở về trước hai mặt của nội dung BVTQXHCN, mặt tự nhiên – lịch sử được nhấn mạnh hơn so với mặt chính trị - xã hội thì từ Đại hội VIII trở đi hai mặt tự nhiên – lịch sử và chính trị - xã hội trong nội dung BVTQXHCN được đặt trong mối quan hệ thống nhất chặt chẽ với nhau hơn.
+ Thứ 2: Đảng ta nhận thức rõ hơn mối quan hệ thống nhất chặt chẽ giữa các mặt, các nội dung trong mục tiêu BVTQ Việt Nam XHCN.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN
Mặt khác bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ XHCN, đảm bảo cho độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ được vững chắc hơn (đó là nền độc lập thực sự, độc lập tự do, hạnh phúc cho nhân dân) và có thể coi đó là sự đảm bảo về sự trường tồn vĩnh viễn của dân tộc Việt Nam và Tổ quốc Việt Nam XHCN.
+ Thứ 3: Mở rộng nội dung BVTQ Việt Nam XHCN trong điều kiện Việt Nam đổi mới, mở cửa đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế mà vẫn giữ vững độc lập dân tộc, bảo vệ được thành quả của CNXH, là vấn đề đặc biệt hệ trọng đặt ra đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân trong thời kỳ mới
+ Thứ 4: Coi giữ vững môi trường hòa bình, ổn định bền vững để phát triển đất nước là vấn đề mang tính nguyên tắc
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.2. Về phương thức BVTQ Việt Nam XHCN
Trước đây Đảng ta chưa đề cập một cách cụ thể và rõ ràng về phương thức đấu tranh BVTQ XHCN, nhưng tư tưởng về phương thức đấu tranh BVTQ XHCN cũng được ẩn chứa trong các nội dung khác. Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII, Đảng ta mới nêu vấn đề: “Xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân; quán triệt chặt chẽ tư tưởng cách mạng tiến công, tích cực, chủ động, sẵn sàng đánh bại mọi âm mưu và hành động chống phá ta”4. Quan điểm nhấn mạnh đến phương thức đấu tranh vũ trang, phương thức đấu tranh phi vũ trang chưa được đề cập chính thức.
Từ Đại hội Đảng lần thứ IX, Đại hội Đảng lần thứ X, phương thức đấu tranh phi vũ trang ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nhận thức và tổ chức thực tiễn, được Đảng ta nhìn nhận một cách đầy đủ và cụ thể hơn.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.2. Về phương thức BVTQ Việt Nam XHCN
Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986-2006) của Đảng chính thưc xác nhận: “Kết hợp chặt chẽ đấu tranh vũ trang và phi vũ trang, kết hợp bảo vệ với xây dựng, lấy xây đựng để bảo vệ”5
Đại hội Đảng lần thứ XI phát triển luận điểm về phương thức BVTQ Việt Nam XHCN trong tình hình mới bằng phương thức đấu tranh vũ trang, đấu tranh phi vũ trang và sự kết hợp cả hai phương thức đó. Ngoài việc phát triển luận điểm “ thực hiện BVTQ từ xa”. Đảng ta xác định “ tự bảo vệ ” là phương thức hữu hiệu để bảo vệ từng con người, từng tổ chức và bảo vệ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. “ Tự bảo vệ” không chỉ đơn thuần nằm trong phạm trù bảo vệ chính trị nội bộ, vì điều đó sẽ làm giảm đi ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề, không phù hợp với thực tiễn. Mà “tự bảo vệ” là một vấn đề cơ bản, nội dung cốt lõi của sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN trong tình hình mới.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.3. Lực lượng và sức mạnh BVTQ Việt Nam XHCN
Sức mạnh và lực lượng BVTQ XHCN trong thời kỳ mới, theo quan điểm của Đảng ta được nhìn nhận trên 3 phương diện chính là:
Thứ nhất: Sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN là sức mạnh, lực lượng của toàn dân tộc Việt Nam, của cả nước, của toàn dân, toàn quân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong đó lực lượng vũ trang giữ vai trò nòng cốt, là sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
Thứ hai: Đó là sức mạnh tổng hợp của các yếu tố chính trị, quân sự, kinh tế, khoa học – công nghệ, văn hoá, biểu hiện trong sức mạnh vật chất, sức mạnh tinh thần của cộng đồng hơn 80 triệu người dân Việt Nam trong nước, và hơn 4 triệu người Việt sinh sống và lao động ở nước ngoài luôn hướng vệ Tổ quốc.
Xây dựng CNXH đi đôi với BVTQ XHCN là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng này đã xuất hiện ngay khi miền Bắc giải phóng và đi lên xây dựng CNXH
Khi giải phóng miền Nam, cả nước thống nhất đi lên CNXH thì tư tưởng đó tiếp tục được quán triệt trong các văn kiện Đảng.
Nội dung về mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ thể hiện: Lấy xây dựng để bảo vệ, trong xây dựng có bảo vệ, trong bảo vệ có xây dựng. Xây dựng đất nước vững mạnh, kinh tế bền vững, đời sống của các tầng lớp nhân dân ngày càng cao, chính trị xã hội ổn định, tạo điều kiện vững chắc cho bảo vệ là “phương thức hữu hiệu BVTQ XHCN”.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.4. Mối quan hệ giữa xây dựng và BVTQ XHCN
Đại hội XI đã phát triển hoàn thiện một số luận điểm như: Xây dựng CNXH và BVTQ XHCN là hai mặt cơ bản của cách mạng XHCN ở Việt Nam luôn gắn bó chặt chẽ, tác động lẫn nhau, tạo tiền đề điều kiện cho nhau; và “ xây dựng CNXH và BVTQ Việt Nam XHCN là hai mặt hoạt động diễn ra trong mỗi tổ chức, mỗi con người, mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi lĩnh vực hoạt động cụ thể”.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.4. Mối quan hệ giữa xây dựng và BVTQ XHCN
3. Liên hệ thực tiễn hiện nay
Quân đội ta là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN, hơn bao giờ hết, QÐND càng phải giữ vững và tăng cường bản chất cách mạng; thường xuyên coi trọng giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực trình độ, bản lĩnh chính trị cho cán bộ, chiến sĩ. Ðó cũng là cơ sở quan trọng bảo đảm cho quân đội hoàn thành nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu trong mọi tình huống; đấu tranh có hiệu quả với chiến lược "Diễn biến hòa bình", nhất là âm mưu, thủ đoạn "phi chính trị hóa" quân đội của các thế lực thù địch, phản động, bảo vệ vững chắc trận địa chính trị - tư tưởng của Ðảng trong quân đội.
3. Liên hệ thực tiễn hiện nay
Trường ta, là một trung tâm đào tạo sĩ quan phân đội của Quân đội. Những năm qua, Đảng bộ Nhà trường đã quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhiệm vụ cấp trên giao, có nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo sáng tạo, triển khai tổ chức thực hiện chặt chẽ các mặt công tác. Xây dựng Nhà trường vững mạnh về chính trị, tư tưởng; chất lượng giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học không ngừng được nâng lên; sẵn sàng chiến đấu, nền nếp chính qui có chuyển biến tiến bộ. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên được nâng lên. Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng và Quân đội giao cho.
3. Liên hệ thực tiễn hiện nay
Những năm tới, mỗi cán bộ, đảng viên, quần chúng tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, nhất là nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ IX, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Nhà trường lần thứ XIII và nhiệm vụ được giao. Tập trung đổi mới toàn diện, xây dựng Nhà trường vững mạnh về chính trị tư tưởng và tổ chức; nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện và sức chiến đấu của các tổ chức đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; đổi mới, chuẩn hóa các yếu tố của Nhà trường đại học, đủ điều kiện đào tạo sau đại học; mẫu mực về nền nếp chính qui, chấp hành kỷ luật, an toàn về mọi mặt. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Một số điểm cần chú ý
1. Chủ động hội nhập quốc tế là một chủ trương đúng đắn của Đảng, nhà nước Việt Nam. Trong lĩnh vực quốc phòng, Việt Nam đã và đang từng bước hội nhập quốc tế, trước hết là hội nhập trong khu vực. Trong thời điểm hiện nay, Việt Nam không tham gia các cuộc diễn tập quốc tế, thời gian tới, Việt Nam có thể bước đầu tham gia vào các cuộc diễn tập chung mang tính chất nhân đạo như: rà phá bom mìn, cứu trợ thảm họa, quân y…sẵn sàng tham gia Lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc khi điều kiện cho phép, đóng góp trách nhiệm với cộng đồng quốc tế; Việt Nam sẽ lựa chọn lĩnh vực tham gia cho phù hợp, với chủ trương là không đưa Lực lượng gìn giữ hòa bình vào bất cứ nơi nào đang xảy ra xung đột; không cử lực lượng chiến đấu tham gia.
Một số điểm cần chú ý
2. Trong tình hình hiện nay, CNĐQ, đứng đầu là ĐQ Mỹ vẫn tiếp tục thực hiện âm mưu bá chủ thế giới. Tình hình Bắc Phi – Trung đông diễn biến phức tạp. Tác động đến công cuộc xây dựng và BVTQ Việt Nam XHCN. Do đó cần thấy rõ được bản chất và âm mưu thâm độc của các nước phương Tây, xác định rõ đối tác, đối tượng tác chiến, luôn luôn nhận thức sâu sắc rằng quân đội là lực lượng trung thành, tin cậy của Đảng, bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước và chế độ XHCN. Quản lý chặt chẽ tình hình tư tưởng, quản lý đơn vị không để các thông tin xấu, độc, sai lệch thẩm thấu vào cán bộ, QNCN, CNV, HSQ, CS. Chấp hành nghiêm qui định sử dụng Internet và tài liệu.
Tiếp tục giáo dục bản chất cách mạng và truyền thống quyết chiến quyết thắng của Quân đội nhân dân, hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, chủ động đối phó thắng lợi với mọi tình huống xảy ra.
28
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, cần nắm vững sự phát triển tư duy lý luận của Đảng ta về BVTQ Việt Nam XHCN, thấy được tư duy biện chứng, những quyết sách đúng đắn của Đảng. Từ đó giữ vững lòng tin, vận dụng sáng tạo quan điểm lý luận BVTQ XHCN của Đảng trong thực tiễn cách mạng. Đấu tranh chống mọi biểu hiện sai trái. Góp phần thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ, xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
C ÁM ƠN C ÁC ĐỒNG CHÍ
Phát triển tư duy lý luận bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới
Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa (BVTQXHCN) là một trong hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Hệ thống quan điểm lý luận BVTQ XHCN của Đảng ta thường xuyên được bổ sung, hoàn thiện, phát triển phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn cách mạng. Bước sang thời kỳ mới, đòi hỏi chúng ta phải có sự nghiên cứu, phát triển tư duy lý luận BVTQ XHCN từ khi nước nhà thống nhất (1976) đến nay. Làm cơ sở cho Đảng, nhà nước ta hoạch định đường lối lãnh đạo đất nước thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3. Liên
hệ với
thực tiễn
hiện nay
Trọng tâm phần 2, trọng điểm 2.1
Những nhân tố tác động đến sự nghiệp BVTQ
Việt Nam XHCN hiện nay
Sự sụp đổ của các nước XHCN ở Đông Âu và Liên Xô ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN của nhân dân ta
Sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN của nhân dân ta trước đây thường xuyên nhận được sự giúp đỡ về mọi mặt của các nước XHCN. Hiện nay,nhân dân ta phải tự lực cánh sinh trong xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) và BVTQ Việt Nam XHCN. Sự sụp đổ CNXH ở Liên Xô và Đông Âu đã tạo ra tâm lý hoài nghi vào chế độ XHCN trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tuy nhiên, trước những tác động đó, các nước XHCN còn lại trong đó có Việt Nam đã tiến hành sự nghiệp cải cách, đổi mới đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra thế và lực mới cho sự phát triển của CNXH trong những năm tới.
Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng sẽ có những diễn biến phức tạp mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường. Những căng thẳng, xung đột tôn giáo, sắc tộc, ly khai, chiến tranh cục bộ, bạo loạn chính trị,can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn sẽ diễn ra gay gắt; các yếu tố đe dọa an ninh phi truyền thống, tội phạm công nghệ cao trong các lĩnh vực tài chính – tiền tệ, điện tử - viễn thông, sinh học, môi trường…còn tiếp tục gia tăng.
Trên thế giới:
Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn, xu thế dân chủ hóa trong quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển nhưng các nước lớn vẫn sẽ chi phối các quan hệ quốc tế.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế lớn của thời đại vừa tạo ra những thời cơ mới nhưng đồng thời cũng có những khó khăn, thách thức mới cho sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN .
Trên thế giới:
“Khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong đó có khu vực Đông Nam Á, vẫn là khu vực phát triển năng động nhưng còn tồn tại nhiều yếu tố gây mất ổn định; tranh chấp lãnh thổ, biển đảo ngày càng gay gắt. Xuất hiện cáchình thức tập hợp lực lượng và đan xen lợi ích mới.ASEAN tuy còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng tiếptục giữ vai trò quantrọng trong khu vực”1.
Những thành tựu, kinh nghiệm của 25 năm đổi mới (1986 - 2011) đã tạo ra cho đất nước thế và lực,sức mạnh tổng hợp to lớn nhiều so với trước. Vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Đây là những thuận lợi hết sức cơ bản đối với sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN
Trong nước:
“Tuy nhiên, nước ta đang đứng trước nhiều thách thức lớn đan xen nhau nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp, không thể coi thường bất cứ thách thức nào. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí là nghiêm trọng. Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền”, hòng làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta. Trong nội bộ, những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa’ có những diễn biến phức tạp”. Những nguy cơ đó đang tác động và ảnh hưởng xấu đến sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN của nhân dân ta”2.
Trong nước:
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN
Mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN là vấn đề cơ bản của sự nghiệp BVTQ ngày càng được Đảng ta nhận thức rõ hơn, toàn diện hơn qua các kỳ Đại hội. Đây là điểm nổi bật trong sự phát triển nhận thức của Đảng ta về BVTQ Việt Nam XHCN.
Trước năm 1991 do đặc điểm lịch sử- xã hội quy định (đó là sự kiện chiến tranh biên giới Tây Nam, phía Bắc).Do đóvấn đề độc lập chủ quyền lãnh thổ được đặt ra trực tiếp và bức thiết. Đảng ta phải nhấn mạnh mục tiêu BVTQ Việt Nam XHCN là “bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền lãnh thổ toàn vẹn” .
Trong thời kỳ đó chiến lược “DBHB” được CNĐQ hướng trọng tâm vào các nước XHCN Đông âu và Liên Xô. Vấn đề chống chiến lược “DBHB” bảo vệ Đảng, chế độ nhà nước và công cuộc lao động của nhân dân chưa được đặt ra một cách trực tiếp và quyết liệt như mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ lãnh thổ.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN
Sau khi Liên xô sụp đổ, hệ thống XHCN tan rã, CNĐQ và các thế lực thù địch coi Việt Nam là trọng điểm chống phá bằng chiến lược “DBHB’, điều đó đặt ra Đảng ta phải phát triển tư duy lý luận BVTQXHCN cho phù hợp với giai đoạn cách mạng mới.
Từ sau Đại hội VII đến nay quan điểm lý luận của Đảng ta về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ đã thể hiện sự thống nhất toàn diện trên tất cả các nội dung cấu thành Tổ quốc. Tại Đại hội VIII (1996) Đảng ta xác định “Bảo vệ vững chắc độc lập, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ nhân dân, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN”
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN
Tại Đại hội IX (2001) Quan điểm lý luận về mục tiêu BVTQ ViệtNam XHCN của Đại hội VIII được khẳng định và bổ sung phát triển thêm: “BVTQ XHCN là bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN; bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia dân tộc”
(Điểm mới ở Đại hội IX như: bảo vệ an ninh quốc gia; bảo vệ nền văn hóa, bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia dân tộc)
- Sự phát triển quan điểm lý luận về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ XHCN có tính đột phá và mang tính toàn diện hơn trong Nghị quyết TW 8 Khóa IX – Hội nghị bàn về chiến lược BVTQ trong tình hình mới, khái quát thành 6 vấn đề cơ bản quan hệ
thống nhất với nhau
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN
Đại hội X: Đảng tiếp tục khẳng định quan điểm trên và chỉ rõ “Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN, bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hóa và an ninh xã hội”- một quan điểm an ninh toàn diện được thể hiện sâu sắc trong quan điểm của Đảng ta về BVTQ Việt Nam XHCN trong thời kỳ mới.
Tư duy mới về BVTQ Việt Nam XHCN của Đảng còn được thể hiện ở việc quan tâm giữ cho “ trong ấm”, “ ngoài êm”, coi đó là một trong những “ kế sách” quan trọng trong bối cảnh hiện nay. Đây là kế sách được xác định là thông minh nhất, phù hợp nhất, có lợi nhất, đó là vấn đề cực kỳ hệ trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đất nước trong một thế giới đầy biến động và phức tạp hiện nay.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN
Với tầm nhìn đến giữa thế kỷ XXI, Đại hội XI của Đảng đã có những nhận định đánh giá khái quát hết sức cô đọng và chỉ rõ quy luật phát triển của thời đại ngày nay là: loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội. Đảng ta thống nhất sử dụng các cụm từ “BVTQ XHCN”, “BVTQ Việt Nam XHCN”, không nên chỉ sử dụng cụm từ “BVTQ ” để tránh sự xuyên tạc hoạc hiểu nhầm, chỉ thiên về bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, đồng thời khái quát lại mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN trong theo hai nội dung, hai mặt thống nhất quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời trong Tổ quốc Việt Nam XHCN: mặt tự nhiên – lịch sử và mặt chính trị - xã hội, để bảo đảm gọn hơn, rõ hơn nhưng lại chuẩn xác, toàn diện và đầy đủ hơn.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN
Không kể ra quá chi tiết và nhiều nội dung, nhiều vấn đề bảo vệ như trong “Chiến lược BVTQ trong tình hình mới” và nghị quyết Đại hội X của Đảng, vì như thế sẽ dẫn đến sự thiếu hụt, không đầy đủ, khó cập nhật được với sự phát triển nhanh chóng của tình hình.
Theo đó, Đảng ta diễn đạt mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là: “Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch và sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính toàn cầu, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống” 3.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN
Quan điểm lý luận sâu sắc và toàn diện về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN là kết quả của quá trình phát triển tư duy của Đảng ta từ khi đổi mới đến nay. Là bước phát triển đột phá quan trọng so với trước đây. Thể hiện:
+ Thứ nhất: Quan niệm về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN đạt đến độ toàn diện về nội dung
Nếu như từ Đại hội VII trở về trước hai mặt của nội dung BVTQXHCN, mặt tự nhiên – lịch sử được nhấn mạnh hơn so với mặt chính trị - xã hội thì từ Đại hội VIII trở đi hai mặt tự nhiên – lịch sử và chính trị - xã hội trong nội dung BVTQXHCN được đặt trong mối quan hệ thống nhất chặt chẽ với nhau hơn.
+ Thứ 2: Đảng ta nhận thức rõ hơn mối quan hệ thống nhất chặt chẽ giữa các mặt, các nội dung trong mục tiêu BVTQ Việt Nam XHCN.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ Việt Nam XHCN
Mặt khác bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ XHCN, đảm bảo cho độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ được vững chắc hơn (đó là nền độc lập thực sự, độc lập tự do, hạnh phúc cho nhân dân) và có thể coi đó là sự đảm bảo về sự trường tồn vĩnh viễn của dân tộc Việt Nam và Tổ quốc Việt Nam XHCN.
+ Thứ 3: Mở rộng nội dung BVTQ Việt Nam XHCN trong điều kiện Việt Nam đổi mới, mở cửa đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế mà vẫn giữ vững độc lập dân tộc, bảo vệ được thành quả của CNXH, là vấn đề đặc biệt hệ trọng đặt ra đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân trong thời kỳ mới
+ Thứ 4: Coi giữ vững môi trường hòa bình, ổn định bền vững để phát triển đất nước là vấn đề mang tính nguyên tắc
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.2. Về phương thức BVTQ Việt Nam XHCN
Trước đây Đảng ta chưa đề cập một cách cụ thể và rõ ràng về phương thức đấu tranh BVTQ XHCN, nhưng tư tưởng về phương thức đấu tranh BVTQ XHCN cũng được ẩn chứa trong các nội dung khác. Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII, Đảng ta mới nêu vấn đề: “Xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân; quán triệt chặt chẽ tư tưởng cách mạng tiến công, tích cực, chủ động, sẵn sàng đánh bại mọi âm mưu và hành động chống phá ta”4. Quan điểm nhấn mạnh đến phương thức đấu tranh vũ trang, phương thức đấu tranh phi vũ trang chưa được đề cập chính thức.
Từ Đại hội Đảng lần thứ IX, Đại hội Đảng lần thứ X, phương thức đấu tranh phi vũ trang ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nhận thức và tổ chức thực tiễn, được Đảng ta nhìn nhận một cách đầy đủ và cụ thể hơn.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.2. Về phương thức BVTQ Việt Nam XHCN
Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986-2006) của Đảng chính thưc xác nhận: “Kết hợp chặt chẽ đấu tranh vũ trang và phi vũ trang, kết hợp bảo vệ với xây dựng, lấy xây đựng để bảo vệ”5
Đại hội Đảng lần thứ XI phát triển luận điểm về phương thức BVTQ Việt Nam XHCN trong tình hình mới bằng phương thức đấu tranh vũ trang, đấu tranh phi vũ trang và sự kết hợp cả hai phương thức đó. Ngoài việc phát triển luận điểm “ thực hiện BVTQ từ xa”. Đảng ta xác định “ tự bảo vệ ” là phương thức hữu hiệu để bảo vệ từng con người, từng tổ chức và bảo vệ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. “ Tự bảo vệ” không chỉ đơn thuần nằm trong phạm trù bảo vệ chính trị nội bộ, vì điều đó sẽ làm giảm đi ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề, không phù hợp với thực tiễn. Mà “tự bảo vệ” là một vấn đề cơ bản, nội dung cốt lõi của sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN trong tình hình mới.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.3. Lực lượng và sức mạnh BVTQ Việt Nam XHCN
Sức mạnh và lực lượng BVTQ XHCN trong thời kỳ mới, theo quan điểm của Đảng ta được nhìn nhận trên 3 phương diện chính là:
Thứ nhất: Sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN là sức mạnh, lực lượng của toàn dân tộc Việt Nam, của cả nước, của toàn dân, toàn quân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong đó lực lượng vũ trang giữ vai trò nòng cốt, là sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.
Thứ hai: Đó là sức mạnh tổng hợp của các yếu tố chính trị, quân sự, kinh tế, khoa học – công nghệ, văn hoá, biểu hiện trong sức mạnh vật chất, sức mạnh tinh thần của cộng đồng hơn 80 triệu người dân Việt Nam trong nước, và hơn 4 triệu người Việt sinh sống và lao động ở nước ngoài luôn hướng vệ Tổ quốc.
Xây dựng CNXH đi đôi với BVTQ XHCN là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng này đã xuất hiện ngay khi miền Bắc giải phóng và đi lên xây dựng CNXH
Khi giải phóng miền Nam, cả nước thống nhất đi lên CNXH thì tư tưởng đó tiếp tục được quán triệt trong các văn kiện Đảng.
Nội dung về mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ thể hiện: Lấy xây dựng để bảo vệ, trong xây dựng có bảo vệ, trong bảo vệ có xây dựng. Xây dựng đất nước vững mạnh, kinh tế bền vững, đời sống của các tầng lớp nhân dân ngày càng cao, chính trị xã hội ổn định, tạo điều kiện vững chắc cho bảo vệ là “phương thức hữu hiệu BVTQ XHCN”.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.4. Mối quan hệ giữa xây dựng và BVTQ XHCN
Đại hội XI đã phát triển hoàn thiện một số luận điểm như: Xây dựng CNXH và BVTQ XHCN là hai mặt cơ bản của cách mạng XHCN ở Việt Nam luôn gắn bó chặt chẽ, tác động lẫn nhau, tạo tiền đề điều kiện cho nhau; và “ xây dựng CNXH và BVTQ Việt Nam XHCN là hai mặt hoạt động diễn ra trong mỗi tổ chức, mỗi con người, mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi lĩnh vực hoạt động cụ thể”.
2. Phát triển tư duy lý luận BVTQ Việt Nam XHCN
2.4. Mối quan hệ giữa xây dựng và BVTQ XHCN
3. Liên hệ thực tiễn hiện nay
Quân đội ta là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp BVTQ Việt Nam XHCN, hơn bao giờ hết, QÐND càng phải giữ vững và tăng cường bản chất cách mạng; thường xuyên coi trọng giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực trình độ, bản lĩnh chính trị cho cán bộ, chiến sĩ. Ðó cũng là cơ sở quan trọng bảo đảm cho quân đội hoàn thành nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu trong mọi tình huống; đấu tranh có hiệu quả với chiến lược "Diễn biến hòa bình", nhất là âm mưu, thủ đoạn "phi chính trị hóa" quân đội của các thế lực thù địch, phản động, bảo vệ vững chắc trận địa chính trị - tư tưởng của Ðảng trong quân đội.
3. Liên hệ thực tiễn hiện nay
Trường ta, là một trung tâm đào tạo sĩ quan phân đội của Quân đội. Những năm qua, Đảng bộ Nhà trường đã quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhiệm vụ cấp trên giao, có nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo sáng tạo, triển khai tổ chức thực hiện chặt chẽ các mặt công tác. Xây dựng Nhà trường vững mạnh về chính trị, tư tưởng; chất lượng giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học không ngừng được nâng lên; sẵn sàng chiến đấu, nền nếp chính qui có chuyển biến tiến bộ. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên được nâng lên. Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng và Quân đội giao cho.
3. Liên hệ thực tiễn hiện nay
Những năm tới, mỗi cán bộ, đảng viên, quần chúng tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, nhất là nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ IX, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Nhà trường lần thứ XIII và nhiệm vụ được giao. Tập trung đổi mới toàn diện, xây dựng Nhà trường vững mạnh về chính trị tư tưởng và tổ chức; nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện và sức chiến đấu của các tổ chức đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; đổi mới, chuẩn hóa các yếu tố của Nhà trường đại học, đủ điều kiện đào tạo sau đại học; mẫu mực về nền nếp chính qui, chấp hành kỷ luật, an toàn về mọi mặt. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Một số điểm cần chú ý
1. Chủ động hội nhập quốc tế là một chủ trương đúng đắn của Đảng, nhà nước Việt Nam. Trong lĩnh vực quốc phòng, Việt Nam đã và đang từng bước hội nhập quốc tế, trước hết là hội nhập trong khu vực. Trong thời điểm hiện nay, Việt Nam không tham gia các cuộc diễn tập quốc tế, thời gian tới, Việt Nam có thể bước đầu tham gia vào các cuộc diễn tập chung mang tính chất nhân đạo như: rà phá bom mìn, cứu trợ thảm họa, quân y…sẵn sàng tham gia Lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc khi điều kiện cho phép, đóng góp trách nhiệm với cộng đồng quốc tế; Việt Nam sẽ lựa chọn lĩnh vực tham gia cho phù hợp, với chủ trương là không đưa Lực lượng gìn giữ hòa bình vào bất cứ nơi nào đang xảy ra xung đột; không cử lực lượng chiến đấu tham gia.
Một số điểm cần chú ý
2. Trong tình hình hiện nay, CNĐQ, đứng đầu là ĐQ Mỹ vẫn tiếp tục thực hiện âm mưu bá chủ thế giới. Tình hình Bắc Phi – Trung đông diễn biến phức tạp. Tác động đến công cuộc xây dựng và BVTQ Việt Nam XHCN. Do đó cần thấy rõ được bản chất và âm mưu thâm độc của các nước phương Tây, xác định rõ đối tác, đối tượng tác chiến, luôn luôn nhận thức sâu sắc rằng quân đội là lực lượng trung thành, tin cậy của Đảng, bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước và chế độ XHCN. Quản lý chặt chẽ tình hình tư tưởng, quản lý đơn vị không để các thông tin xấu, độc, sai lệch thẩm thấu vào cán bộ, QNCN, CNV, HSQ, CS. Chấp hành nghiêm qui định sử dụng Internet và tài liệu.
Tiếp tục giáo dục bản chất cách mạng và truyền thống quyết chiến quyết thắng của Quân đội nhân dân, hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, chủ động đối phó thắng lợi với mọi tình huống xảy ra.
28
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, cần nắm vững sự phát triển tư duy lý luận của Đảng ta về BVTQ Việt Nam XHCN, thấy được tư duy biện chứng, những quyết sách đúng đắn của Đảng. Từ đó giữ vững lòng tin, vận dụng sáng tạo quan điểm lý luận BVTQ XHCN của Đảng trong thực tiễn cách mạng. Đấu tranh chống mọi biểu hiện sai trái. Góp phần thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ, xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
C ÁM ƠN C ÁC ĐỒNG CHÍ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Vân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)