Vận Chuyển Tích Cực qua màng sinh chất

Chia sẻ bởi Trương Tuấn Hải | Ngày 23/10/2018 | 55

Chia sẻ tài liệu: Vận Chuyển Tích Cực qua màng sinh chất thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Chào mừng cô và các bạn đến với bài thuyết trình
Chủ đề: Vận Chuyển Tích Cực
Nhóm: 2
Thành viên nhóm II:
1.Trương Tuấn Hải
2.Võ Văn Cường
3.Trần Quang Lâm
4.Phan Tuấn Vũ
5. Đỗ Viết Thi
6.Nguyễn Thị Thúy Hằng
7.Trần Thị Ngọc Trai
8.Ngô Thị Kim Hồng
9.Nguyễn Thị Nguyệt Minh
10.Võ Thị Quỳnh Như
11.Lê Thị Mỹ Dung
12.Trần Thị Hoài Mi
13.Phạm Thị Thùy Linh
Vận chuyển chủ động là gì ?
Vận chuyển chủ động là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến nơi có nồng độ chất tan cao nhờ tiêu dùng năng lượng ATP

Vận chuyển chủ động
Dẫn truyền chủ động

Dẫn truyền chủ động có thể giữ phân tử trong tế bào với nồng độ cao hơn so với bên ngoài nhờ dùng năng lượng để bơm vào nhiều phân tử hơn so với khuếch tán vào hoặc có thể giữ phân tử ở nồng độ thấp hơn nhờ dùng năng lượng để bơm chủ động ra ngoài tế bào.


Như vậy: dẫn truyền chủ động là dẫn truyền chất tan qua màng không phụ thuộc vào nồng độ chất tan nhờ tiêu thụ năng lượng hóa học.
Chức năng :
Tế bào có khả năng tập trung các chất chuyển hóa như phân tử glucoza - nguồn năng lượng chủ yếu của tế bào.
Ví dụ: ở tế bào hồng cầu, nồng độ glucoza thường cao hơn trong máu, nhờ dùng năng lượng mà tế bào hồng cầu có thể bơm chủ động để lấy thêm phân tử glucoza từ môi trường tế bào (máu) có nồng độ thấp hơn đến tế bào chất của tế bào hồng cầu có nồng độ glucoza cao hơn.
Tế bào hấp thụ hoặc loại bỏ (bài xuất) nhiều phân tử ngược gradien nồng độ như đường, axit amin để bổ xung cho kho dự trữ nội bào. một số ion khác như: Na+, K+, Ca+, Cl-, HPO­­4 – cũng được tế bào bơm chủ động để dự trữ.
Sự hấp thụ các ion như Na+ và K+ đóng vai trò quan trọng để dẫn truyền các xung thần kinh.
Tế bào cũng bơm chủ động các nucleotit để tổng hợp ADN

Nhiều phân tử khác nhau vào và ra khỏi tế bào theo nhiều kênh dẫn truyền thấm chọn lọc, trong đó có một số kênh thấm đối với một hoặc vài đường, số khác thấm axit amin có kích thước nhất định. Còn một số khác nữa lại cho ion hoặc nucleotit đặc hiệu đi qua.
Trong số các kênh dẫn truyền ở màng sinh chất có kênh dẫn truyền chủ động chủ yếu để dẫn truyền ion Na+ và K+, các kênh khác hoạt động nhờ liên kết hoạt động của chúng với kênh rất quan trọng này.
Ba loại kênh rất quan trọng trong tế bào động vật và thực vật:

Bơm Natri-Kali
Kênh liên kết
Bơm proton
Kênh bơm Natri-Kali
Chức năng:
Hơn 1/3 tổng năng lượng của phần lớn tế bào động vật ( ATP ), đặc biệt là động vật có xương sống, dùng cho bơm này để bơm chủ động ion Na+ ra và K+ vào, tạo cho tế bào có nồng độ ion K+ bên trong cao và nồng độ ion Na+ bên trong thấp
Vai Trò:
Bơm Natri-Kali có vai trò rất quan trọng trong việc xác lập hiệu điện tích giữa phần trong và phần ngoài tế bào thần kinh dẫn đến dẫn truyền xung thần kinh.
Cơ chế hoạt động:
Là do một loạt các biến đổi cấu hình protein tạo kênh vắt qua màng gây nên. Mỗi kênh có thể dẫn truyền đến 300 ion Na+ /giây khi hoạt động hết tốc lực.
Kênh liên kết :
Tế bào tích lũy nhiều axit amin và đường nhờ dẫn truyền ngược gradien nồng độ : tế bào chứa hàm lượng cao hơn nhiều còn môi trường xung quanh thấp hơn đáng kể.
Xảy ra nhờ liên kết bơm chủ động các phân tử này đồng thời với dẫn truyền Na+ qua kênh khuếch tán nhanh có chọn lọc.Kênh Natri-Kali bơm chủ động Na+ ra giữ nồng độ ion Na+ bên ngoài cao hơn bên trong tế bào.
Do đó ion Na+ có khuynh hướng mạnh khuếch tán trở lại phần trong tế bào qua kênh liên kết, đồng thời dẫn truyền vào một phân tử đường. Gradien khuếch tán thúc đẩy Na+ đi vào là lớn khiến cho các phân tử đường được kéo vào thậm chí ngược gradien nồng độ thường.
Bơm proton

Nếu bơm natri-Kali có vai trò trung tâm trong dẫn truyền chủ động phân tử vào tế bào, thì loại kênh thứ hai cũng có tầm quan trọng tương đương trong đời sống của tế bào là bơm proton.
Bơm proton gồm hai kênh protein chuyên hóa xuyên qua màng:
(1) Kênh thứ nhất bơm proton ( ion H+ ) ra khỏi tế bào ( hoặc vào bào quan ) dùng năng lượng xuất phát từ các phân tử giàu năng lượng hoặc từ quang hợp làm động lực cho dẫn truyền chủ động tạo gradien proton giữa hai phía màng bào quan.
(2) Do màng sinh chất không thấm proton nên proton phải khuếch tán trở vào qua màng bào quan, chỉ qua kênh thứ hai mà liên kết truyền proton với tổng hợp ATP- phân tử cao năng cần cho mọi hoạt động trao đổi chất của tế bào. Sự liên kết bơm proton với tổng hợp ATP được gọi là cơ chế hóa thẩm ( chemiosmosis )-vấn đề trung tâm trong hô hấp tế bào và quang hợp
Tóm lại : bơm proton tạo ra gradien proton qua màng. Khi proton khuếch tán trở lại qua màng thông qua các kênh chuyên hóa thì sự dẫn truyền proton liên kết với tổng hợp ATP bên trong tế bào.
Thank you for listening !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trương Tuấn Hải
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)