VĂN BẢN(Dành cho Sinh viên Đại học Ngữ văn năm cuối tham khảo)
Chia sẻ bởi Phan Minh Nghĩa |
Ngày 21/10/2018 |
87
Chia sẻ tài liệu: VĂN BẢN(Dành cho Sinh viên Đại học Ngữ văn năm cuối tham khảo) thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN
I. ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN BẢN
1.Mô hình khái quát về văn bản
2. Mô hình về đặc trưng văn bản
1.1. Khái niệm văn bản
1.2. Phân loại
2.1. Các đặc trưng của văn bản
2.2. Bài tập vận dụng
II. KẾT CẤU VĂN BẢN
1. Các kiểu dạng văn bản
2. Bài tập vận dụng
1.1.Khái niệm “Văn bản” (test)
Văn bản là toàn bộ những sản phẩm của lời nói, được thể hiện lên trên bất kì những sự vật nào nhằm lưu giữ những sản phẩm tinh thần của loài người nhằm mục đích truyền tải các giá trị tinh thần đó trong cộng đồng.
- Nghĩa rộng:
- Nghĩa hẹp:
Văn bản là một quảng viết hay phát ngôn , lớn hoặc nhỏ mà do cấu trúc, đề tài- chủ đề hình thành nên một đơn vị, loại như một truyện kể, một bài thơ , một đơn thuốc, một biển chỉ đường,…
ĐẶC TRƯNG VĂN BẢN
1. Mô hình khái quát văn bản
Văn bản được hiểu theo nghĩa văn học được coi như một tài liệu viết thường đồng nghĩa với sách
Văn bản bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
1.2. Phân loại:
1.2.1. Phân loại văn bản theo khuôn hình
Văn bản
Văn bản có khuôn
hình cố định, cứng
nhắc(công vụ hành
chính, ngoại giao,
quân sự,kinh tế,…cụ
thể là các công văn
đơn từ, tờ khai,
điều lệnh,…)
Văn bản có khuôn
hình linh hoạt
Văn bản có
khuôn hình
thường dùng
(Luận thuyết,
miêu tả)
Văn bản có
khuôn hình
tùy chọn
(văn học
nghệ thuật)
1.2.2. Phân loại văn bản theo phạm vi lĩnh vực
VĂN BẢN(VIẾT)
VĂN BẢN
KHOA HỌC
TỰ NHIÊN
VĂN BẢN
KHOA HỌC
XÃ HỘI
2. Mô hình đặc trưng văn bản
2.1 Các đặc trưng văn bản
ĐẶC TRƯNG
VĂN BẢN
2.1.5. Tính định biên
2.1.1.Tính có đích/
Hướng đích
2.1.4.Tính tuyến tính
2.1.3. Tính mạch lac,
Liên kết
2.1.2.Tính thống nhất
2.1.1 Tính có đích/ hướng đích
- Tức là đề cập đến chức năng của văn bản trong những điều kiện cụ thể, mục đích của người tạo văn bản nhằm hướng tới một hành động nào đó (sai khiến, hỏi, nhận định , phủ định, trình bày, mời, chào, cám ơn,…).
- Tính hướng đích của văn bản gắn trực tiếp với chức năng cơ bản của ngôn ngữ: chức năng giao tiếp.
Ví dụ 1:
Lời người phụ nữ nói với người yêu, mục đích khẳng định tình yêu, lòng sắc son chờ đợi.
Đôi tay cầm đôi ống tơ
Dù năm ba mối vẫn chờ mối anh
Ví dụ 2:
Lời người vợ nói với chồng nhằm khuyên bảo, thuyết phục anh từ bỏ cờ bạc, tu thân.
2.1.2. Tính thống nhất giữa đề tài- chủ đề
- Mỗi văn bản là một nhất thể, có đời sống riêng. Hệ thống các đề tài trong bộ phận văn bản đều hướng tới một đề tài lớn có tính xác định làm thành nội dung trong văn bản. Chính việc tạo ra đề tài –chủ đề xácđịnh cho văn bản còn được gọi là đã tạo ra tính thống nhất của văn bản.
Anh ơi anh ở lại nhà
Thôi đừng cờ bạc nữa mà hư thân
Tham chi những của phù vân
Lỡ ra công nợ nhiều phần xấu xa
Ví dụ:
Truyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) có nhiều đề tài nhỏ: chuyện bắt lính thời phong kiến, bi kịch gia đình, thần tiên tái thế, giải oan rửa tội.
Nhằm bật lên chủ đề lớn: bi kịch số phận người phụ nữ thời phong kiến.
Ca dao: Hoa thơm, thơm lạ thơm lùng
Thơm cây đến rễ, người trồng cũng thơm
Tác giả nói chuyện hoa thơm, cây thơm, rễ thơm để qua đó đề cập đến người con gái đẹp
2.1.3 Tính mạch lạc - liên kết
Mạch lạc: là sự thống nhất về nội dung (đề tài- chủ đề). Mạch lạc có thể sử dụng các phương tiện liên kết để diễn đạt nội dung.
Ví dụ:
Lớp tôi thực hành
Là văn bản mạch lạc về nội dung (trần thuật) và liên kết chặt chẽ (kết cấu có đủ chủ- vị)
2.1.4. Tính tuyến tính
Văn bản được thể hiện bằng sự nối tiếp tuyến tính của nhiều câu – phát ngôn ( các đơn vị trong văn bản).
Ví dụ:
Một bài thơ thất ngôn bát cú đường luật được thể hiện theo một trình tự kết cấu (đề, thực, luận, kết) tương tự với đó, nội dung cũng được triển khai từ nêu vấn đề, mở đề, giải quyết, kết thúc.
2.1.4. Tính định biên
Đặc trưng này giúp phân biệt với những văn bản khác khi mhiều văn bản được tập hợp lại.
Văn bản nói được xác định bằng biên giới thời gian nói, bằng quảng ngắt giữa các lới.
Văn bản viết luôn có biên giới trái-phải (đầu vào- đầu ra) và nhờ đó mà có tính kết thúc tương đối.
Ví dụ:
Truyện kể: “Người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ
Có mở đầu truyền thống: giới thiệu nhân vật, tên tuổi, quê quán (đầu vào).
Kết thúc có hậu (biên độ rõ ràng), thể hiện quan điểm tình thương, lòng nhân đạo . Kết thúc bằng một câu trần thuật: “Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mở dần rồi biến mất”.
2.2 Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Phân tích các đặc trưng của văn bản trong bài thơ “ Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương
d. Tính tuyến tính:
-Lời thơ được thể hiện theo một trình tự từng lời đến từng đoạn lời, đến toàn văn bản.
-Đây là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt
-Lời phát ngôn: có 4 phát ngôn
Bánh trôi nước
a.Tính có đích/ hướng đích
- Mục đích phụ: Giới thiệu, miêu tả bánh trôi nước với mọi người
- Mục đích chính: Giới thiệu về thân phận nổi chìm của người phụ nữ, qua đó khẳng định vẻ đẹp của người phụ nữ.
b. Tính thống nhất giữa đề tài- chủ đề
Đề tài: Viết về người phụ nữ
- Chủ đề: Thương cảm với số phận bảy nổi ba chìm và khẳng định vẻ đẹp của người phụ nữ.
c. Tính mạch lạc, liên kết:
Mạch lạc: Có sự thống nhất giữa đề tài- chủ đề
Liên kết: Các phần văn bản được nối theo một trình tự các sự kiện.ý thơ.
e. Tính định biên:
Đầu vào: Câu thơ thất ngôn đầu tiên “Thân em vừa trắng lại vừa tròn”
-Đầu ra: Câu thơ thất ngôn cuối cùng “Mà em vẫn giữ tấm lòng son”
Bài tập 2: Phân tích các đặc trưng của văn bản sau:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
(ca dao)
a.Tính có đích/hướng
đích:
-Mục đích phụ:Miêu tả, giới thiệu
hoa sen
-Mục đích chính:ca ngợi con người
với bản lĩnh sống đẹp
b.Tính thống nhất giữa đề
tài-chủ đề
-Đề tài:Hoa sen,con người
-Chủ đề: Vẻ đẹp của hoa sen
và con người trước môi trường
sống
c.Tính mạch lạc-liên kết:
-Mạch lạc:Thống nhất giữa đề
tài-chủ đề
-Liên kết: Đây là những câu thơ lục
bát được trình bày theo trình tự
câu lục trước rồi đến câu bát
d.Tính tuyến tính:
-Các câu được trình bày
theo một trình tự câu lục
đến câu bát đến toàn bộ
vb.
- Có 4 phát ngôn
e.Tính định biên:
-Đầu vào: Là câu lục
“Trong đầm gì đẹp bằng
sen”
-Đầu ra: là câu bát
“Gần bùn mà chẳng hôi
tanh mùi bùn”
Bài tập 3: Phân tích các đặc trưng của văn bản trong truyện cười “Nhưng nó phải bằng hai mày”(Ngữ văn 10T1)
Nhưng nó
phải bằng
hai mày
Tính có đích/hướng đích:
-Mục đích chính:Vạch trần
thói ăn hối lộ của quan lại.
-Mục đích phụ:tạo ra tiếng
cười châm biếm.
b.Tính thống nhất giữa
đề tài-chủ đề:
-Đề tài:Nói về quan lại và
bọn xử kiện
-Chủ đề:Thói ăn hối lộ
của quan lại
c.Tính mạch lạc-liên
kết:
-Mạch lạc:Thống nhất giửa
đề tài-chủ đề
-Liên kết:Các phần văn bản,
các lời kể của câu được nối
theo một trình tự sự kiện.
d.Tính tuyến tính: Các lời được
thể hiện theo một trình tự từng
lời đến từng đoạn lời hay toàn bộ
vb.
-Cấu trúc câu tồn tại: “có một ông
quan…”
-Có 10 phát ngôn(mở có 1 pn, thân
có 7pn, kết có 2pn)
e.Tính định biên:
-Đầu vào: là lời giới thiệu
“Ngày xưa”
-Đầu ra: không xác định
Bài tập 4: Phân tích các đặc trưng của văn bản trong truyện cười “Tam đại con gà”
Tam đại con gà
a.Tính có đích/
hướng đích
Mục đích chính:
Chế giễu những
người dốt hay nói
chữ
Mục đích phụ:
Tạo ra tiếng cười
thư giản, giải trí
b.Tính thốngnhất
giữa đề tài – chủ
đề:
Đề tài:Thầy đồ,
học trò dốt không
chịu học đến nơi,
đến chốn và việc
việc hay nói chữ
Chủ đề:Thói dốt
mà hay nói chữ
c.Tính mạch lạc
liên kết:
Mạch lạc:Có sự
thống nhất giũa
đề tài-chủ đề
Liên kết: Các
phần của văn bản,
lời kể của câu
chuyện được nối
theo một trình tự
sự kiện
d.Tính tuyến tính
Các lời kể thể hiện
theo một trình tự
từng lời rồi đến từng
đoạn hay toàn bộ vb
-Cấu trúc câu tồn tại
“có anh học trò…”
-Có 16 phát ngôn(mở
có 2 pn, thân có 11pn,
kết có 3 pn)
e.Tính định biên
-Đầu vào: Là lời
giới thiệu”Ngày
xưa…”
-Đầu ra: Không
xác định được
phần kết
thúc
II. KẾT CẤU VĂN BẢN
1. Các kiểu dạng văn bản:
Kết cấu văn bản
(có tiêu đề)
Văn bản dạng đầy đủ
Văn bản dạng không đầy đủ
Mở
Tiêu đề
Thân
Kết
Tiêu đề
Mở
Thân
Tiêu đề
Thân
Kết
Tiêu đề
Mở
Thân
Thân
Tiêu đề
Kết
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Mô hình kim tự tháp
Mô hình thiết trụ
Mô hình viên kim cương
Kết cấu văn bản
(Không có tiêu đề)
Mở
Thân
Kết
Mở
Thân
Thân
Kết
Thân
Mô hình kim tự tháp
Mô hình thiết trụ
2. Bài tập vận dụng :
Bài tập 1: Phân tích kết cấu văn bản trong bài đọc thêm “Chu Văn An-nhà sư phạm mẫu mực”(trang 172 Ngữ văn 10 T1)
Bài giải: Đây là văn bản dạng đầy đủ (mô hình viên kim cương)
Tiêu đề
Mở
Kết
Thân
Đề tài : chỉ đối tượng “Chu Văn An”
Chủ đề :ca ngợi người thầy giáo với tính cách “nhà sư phạm mẫu mực”.
“Chu Văn An-nhà sư phạm mẫu mực”
- Đặt theo lối kết hợp giữa đề tài và chủ đề.
- Đặt theo lối trực tiếp
Gồm 3 đoạn nhỏ
+Đoạn 1:giới thiệu lúc ông còn trẻ
+Đoạn 2: lúc ông sống trong thời đại vua Trần Nhân Tông
+Đoạn 3:Hoạt động của người thầy giáo Chu văn An
- Sự kết thúc:là nêu khái quát cao hơn về Chu văn An:mọi người đều tưởng nhớ và biết ơn ông.Tài đức của ông được người ta biết đến lúc còn sống và kính phục cả khi ông qua đời
Bài tập 2: Phân tích kết cấu văn bản “Mùa xuân của tôi”(trang 173 SGK Ngữ văn 7T1)
Bài giải : Đây là dạng không đầy đủ ( mô hình kim tự tháp )
Tiêu đề
Thân
Mở
“Mùa xuân của tôi”
-Đặt theo đề tài
Đăt theo lối trực tiếp
-Triển khai phần mở bài
-Gồm 9 đoạn nhỏ triển khai từ những luận điểm phần mở đưa ra
-Đề tài là mùa xuân
-Ngắn gọn , định hướng cho việc triển khai phần thân tiếp theo
Bài tập 3: Phân tích kết cấu của văn bản trong bài “Miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự”(trang 73 Ngữ văn 10 T1)
Bài giải: Đây là dạng không đầy đủ không có phần kết(mô hình thiết trụ)
Tiêu đề
(Miêu tả và biểu cảm trong
văn tự sự)
Kết quả
cần đạt
Thân
I.Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự(1,2,3,4)
II.Quan sát,liên tưởng,tưởng tượng đối với việc miêu và biểu cảm trong văn tự sự(1,2.3)
Ghi nhớ
(liên văn bản)
(liên văn bản)
CHƯƠNGII: MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
I. Khái niệm “Mạch lạc”(Coherence)
Mạch lạc là mạng lưới của các quan hệ về đề tài- chủ đề, lôgic trong văn bản. Từ đó làm nên tính chỉnh thể(unit) của văn bản.
II. Các phương diện của mạch lạc:
Đề tài
Chủ đề
Lôgic
1.Đề tài: Xem tổ chức trong
văn bản người ta xét đến
đề tài được đề cập. Đề tài
này xuất hiện trực tiếp(để
duy trì đề tài), gián tiếp(để
khai triển đề tai-> Ta
Có thể thấy được cách tổ
chức nội dung trong vb,thấy
được dụng ý nghệ thuật
“điểm nhãn”(điểm nhìn)
Các phương diện của mạch lạc
2.Chủ đề: Là hệ thống
của các vấn đề được đề
cập trong vb tức là xét
đến sự vận động chủ đề
trong toàn bộ vb.Cũng
hiện 2 cách: duy trì
và khai triển
3.Lô gic: Là cách trình
bày đề tài, chủ đề (nội
dung trong vb theo
những quy luật nhất
định hoặc theo sự
vận động phát triển
một cách khách quan
hoặc theo sự vận động
phát triển một cách chủ
quan
Bài tập 1: Phân tích các phương diện của mạch lạc trong văn bản “Bến Hồ và làng tranh”(Nguyễn tuân)-SGK T1.trang 166
Bài giải:
Đề tài
câu
Chủ đề
Lôgic
1
2
3
4
5
Duy trì
Khai triển
Khai triển
Duy trì
-Tôi, yêu, bến đò Hồ, bờ sông Đuống
-Bến Hồ, Làng Hồ, tranh tết
Tôi,tranhlợn,lợn,gà,chuột,ếch, cây dừa, tố nữ, truyện cổ tích, làng Hồ
Tết, chiếu,tranh làng Hồ, lề phố Hà Nội,tôi, nghệ sĩ tạo hình, cuộc sống, cách nhìn
Cuộc đời trồng trọt,chăn nuôi,khắc tranh lộn gáy,vẽ đàn gà con,đàn gà mẹ
Tình cảm gắn bó của tôi với cảnh vật
Cảnh vật
Sự phong phú của tranh Đông Hồ
Tình cảm gắn bó
Lòng biết ơn đối với nghệ sĩ
Tình yêu mến và sự gắn bó chân thành
Chủ quan
Chủ quan
Chủ quan
Chủ quan
Chủ quan
Duy trì
Bài tập 2: Phân tích các phương diện của mạch lạc trong văn bản “Bảo kính cảnh giới”-Nguyễn Trãi-SGK T1 trang 160
Bài giải
Đề
Thực và luận
Kết
Phần
Đề tài
Chủ đề
Lôgic
Duy trì
Duy trì
Khai triển
Khai triển
Chủ quan
Chủ quan
Chủ quan
Cuộc sống thanh nhàn gắn bó với quê hương
Tình yêu thiên nhiên và cuộc sốnglao động bình dị, an nhàn
Ước mong về một nền hòa bình và một cuộc sống no đủ cho dân, cho nước
Mùa hè
Cảnh sắc tiêu biểu cho mùa hè
Ngu cầm, đàn,dân giàu ,đủ , đòi phương
Thạch lựu ,hiên,hồng liên trì,thức đỏ,mùi hương,chợ cá,làng ngư phủ,cầm ve,bầu, tịch dương
Hóng mát,ngày thường,hòe lục,tán giương
CHƯƠNG III: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I. KHÁI NIỆM “LIÊN KẾT”
II. CÁC PHƯƠNG THỨC LIÊN KẾT
III. THỰC HÀNH PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG THỨC LIÊN KẾT
I. Khái niệm “Liên kết”
-Liên kết là mạng lưới của các quan hệ ,của các đơn vị trong văn bản(câu, đoạn, phần, chương, mục, tiểu mục), được thể hiện thông qua các phương tiện hình thức của ngôn ngữ trong việc biểu đạt các ý nghĩa của văn bản
* Do chỗ sự liên kết bao giờ cũng đặt trên cơ sở ý nghĩa và do quan hệ ý nghĩa chi phối nên trong tổ chức văn bản, quan hệ ý nghĩa đó phải được diễn đạt bằng các phương tiện hình thức của ngôn ngữ gọi chung là phương thức liên kết.
II. Các phương thức liên kết (phép liên kết)
Các phương thức liên kết
(phép liên kết)
Ph.thức lk liên hợp
Ph.thức lk phụ thuộc
Ph.lặp
Theo tính chất các
quan hệ liên kết
Ph.thức lk chung
Ph.thức lk riêng
Theo phạm vi các
yếu tố liên kết
Ph.
tỉnh
lược
Ph.thế
đồng
nghĩa
Ph.liên
tưởng
Ph.nối
Ph.tuyến
tính
Ph.đối
Ph.thế
đại từ
Mô tả các phương thức liên kết chung
1. Phép lặp
Lặp ngữ âm
(lặp lại các yếu tố
thuộc ngữ âm)
Lặp từ vựng
(lặp lại các yếu
tố thuộc từ vựng)
Phép lặp là việc dùng lại trong câu kết yếu tố đã có mặt trong câu chủ đề, để tạo liên kết giữa hai câu
Lặp ngữ pháp
(lặp lại các yếu tố
thuộc ngữ pháp)
VD1: “Ai làm cho bể kia gầy Cho ao kia cạn cho gầy cò con”
VD2:Chí Phèo chửi hắn. Vợ hắn thấy Chí Phèo thở ra mùi rượu, và biết rõ đầu đuôi món nợ,lấy năm mươiđồng bạc giấu chồng đưa cho người nhà đi theo Chí Phèo.
(Chí Phèo-Nam Cao)
VD3:Cơm xong, Minh trở về buồng nằm xem báo. Anh chưa đọc hết nửa trang báo thì nghe tiếng gọi ngoài cử
VD1:Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo
(Thu điếu-Nguyễn Khuyến)
VD2:Muôn ngàn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng lên thành đồng Tổ quốc! Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre.(Thép Mới)
VD1:Hạnh phúc màu hoa huệ
Nhớ nhung màu hoa lan
Biệt li màu rách xé
Khổ đau đâu có màu.
(Màu-Chế Lan Viên)
=>Theo khuôn hình: D -màu-D
VD2: Đòn gánh có mấu
Củ ấu có sừng
Bánh chưng có lá
(Đồng dao)
=>Theo khuôn hình D-có-D
2. Phép đối
Đối bằng từ
trái nghĩa
Đối bằng dạng
phủ định
Đối bằng dạng
miêu tả
Đối lâmthời
VD1: Đằng trước là một xanh vừa gan, vừa phổi, vừa tiết để trên rổ lòng. Đằng sau thì một thúng thịt lợn.
(Tắt đèn-Ngô Tất Tố)
VD2: Nhà thơ gói tâm tình của tác giả trong thơ. Người đọc mở thơ ra, bỗng thấy tâm tình của chính mình.
(Lưu Quý Kì)
VD1: Họ tưởng Soan ngủ, càng trêu tợn. Nhưng Soan không ngủ, nước mắt chảy ướt cả chiếu.
(Tô Hoài)
VD2: Cứ quan sát kĩ thì rất nản.Nhưng tôi chưa nản chỉ vì tôi tin vào ông cụ.
(Đôi Mắt-Nam Cao)
VD1: Mọi người tưởng anh đã hi sinh. Nhưng hai năm sau anh sống sót trở về tìm chị.
VD2: Con chó của anh chưa phải nhịn bữa nào. Nhưng xác người chết đói ngập phố phường.
(Nam Cao)
VD1: Bọn địch luôn luôn bi quan. Còn chúng ta không chán nản bao giờ.
(Lưu Quý Kì)
VD2: Khẩu súng là vũ khí có thể giết người. Trái tim là khái niệm gợi lên những tình cảm tốt đẹp.
Phép đối là việc sử dụng trong câu kết yếu tố trái nghĩa với yếu tố nào đó ở câu chủ, để tạo liên kết giữa hai câu.
3. Phép thế
đồng nghĩa
Đồng nghĩa
lâm thời
Đồng nghĩa
từ điển
Phép thế đồng nghĩa là việc sử dụng trong câu kết yếu tố(từ, cụm từ) có cùng nghĩa với yếu tố tương ứng ở câu chủ, để tạo liên kết giữa hai câu.
VD1: Phụ nữ lại càng phải học. Đây là lúc chị em phải cố gắng để kịp nam giới.
(Hồ Chí Minh)
VD2: Mọi người vây quanh xác con cọp xám to gấp mấy lần người. Và Võ Tòng trở thành anh hùng giết hổ của cả thị trấn.
VD1: Mười họng súng. Một băng đen bịt mắt
Anh thét lớn:”Chính Mỹ kia là giặc”
Và tay anh giật phắt mảnh băng đen
Anh muốn thiêu, bằng mắt, lũ đê hèn.
(Hãy nhớ lấy lời tôi- Tố Hữu)
VD2: Một số phường săn đến thăm dò để giăng bẫy bắt con cọp xám. Nhưng con ác thú tinh lắm, đặt mồi to và ngon đến đâu cũng không lừa nổi nó.
(Nghè hóa cọp)
Đồng nghĩa
miêu tả
Đồng nghĩa
phủ định
VD1: Thủy đến với Sài trong sự bất ngờ của mọi người. Họ không hiểu vì sao một tiểu thư Hà Nội, một người dày dạn yêu đương như cô lại trao gửi cuộc đời của mình cho Sài.
(Thời xa vắng- Lê Lựu)
VD2: Bước vào nhà bếp. Thứ và San phải hơi cúi xuống để chui qua cổng. Một cái nhà ngang chật hẹp, mặt ngoài trông hốc hoác như quản chợ
VD2: Nó phải đi hết chỗ này chỗ nọ, để kiếm cái nhét vào dạ dày.
Để nó sống.
Vì nó chưa chết.
(Nguyễn Công Hoan)
VD2: Mọi người không tin tưởng nó. Ngay cả người bạn thân cùng chia sẻ vui buồn với nó cũng tỏ ra nghi ngờ.
4. Phép liên tưởng
Liên tưởng là việc sử dụng
trong câu kết yếu tố(từ,cụm)
có liên quan về nghĩa ,không
chứa các nghĩa đối lập, với
các yếu tố tương ứng trong câu
chủ để tạo liên kết giữa 2 câu.
VD: Trong nhà có tiếng guốc lẹp kẹp. Cửa từ từ mở.
(Nguyễn Quang Sáng)
Liên tưởng
bao hàm
VD: Cóc chết bỏ nhái mồ côi
Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ơi là chàng!
Ễnh ương đánh lệnh đã vang!
Tiền đâu mà trả nợ làng ngóe ơi!
(ca dao)
I. ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN BẢN
1.Mô hình khái quát về văn bản
2. Mô hình về đặc trưng văn bản
1.1. Khái niệm văn bản
1.2. Phân loại
2.1. Các đặc trưng của văn bản
2.2. Bài tập vận dụng
II. KẾT CẤU VĂN BẢN
1. Các kiểu dạng văn bản
2. Bài tập vận dụng
1.1.Khái niệm “Văn bản” (test)
Văn bản là toàn bộ những sản phẩm của lời nói, được thể hiện lên trên bất kì những sự vật nào nhằm lưu giữ những sản phẩm tinh thần của loài người nhằm mục đích truyền tải các giá trị tinh thần đó trong cộng đồng.
- Nghĩa rộng:
- Nghĩa hẹp:
Văn bản là một quảng viết hay phát ngôn , lớn hoặc nhỏ mà do cấu trúc, đề tài- chủ đề hình thành nên một đơn vị, loại như một truyện kể, một bài thơ , một đơn thuốc, một biển chỉ đường,…
ĐẶC TRƯNG VĂN BẢN
1. Mô hình khái quát văn bản
Văn bản được hiểu theo nghĩa văn học được coi như một tài liệu viết thường đồng nghĩa với sách
Văn bản bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
1.2. Phân loại:
1.2.1. Phân loại văn bản theo khuôn hình
Văn bản
Văn bản có khuôn
hình cố định, cứng
nhắc(công vụ hành
chính, ngoại giao,
quân sự,kinh tế,…cụ
thể là các công văn
đơn từ, tờ khai,
điều lệnh,…)
Văn bản có khuôn
hình linh hoạt
Văn bản có
khuôn hình
thường dùng
(Luận thuyết,
miêu tả)
Văn bản có
khuôn hình
tùy chọn
(văn học
nghệ thuật)
1.2.2. Phân loại văn bản theo phạm vi lĩnh vực
VĂN BẢN(VIẾT)
VĂN BẢN
KHOA HỌC
TỰ NHIÊN
VĂN BẢN
KHOA HỌC
XÃ HỘI
2. Mô hình đặc trưng văn bản
2.1 Các đặc trưng văn bản
ĐẶC TRƯNG
VĂN BẢN
2.1.5. Tính định biên
2.1.1.Tính có đích/
Hướng đích
2.1.4.Tính tuyến tính
2.1.3. Tính mạch lac,
Liên kết
2.1.2.Tính thống nhất
2.1.1 Tính có đích/ hướng đích
- Tức là đề cập đến chức năng của văn bản trong những điều kiện cụ thể, mục đích của người tạo văn bản nhằm hướng tới một hành động nào đó (sai khiến, hỏi, nhận định , phủ định, trình bày, mời, chào, cám ơn,…).
- Tính hướng đích của văn bản gắn trực tiếp với chức năng cơ bản của ngôn ngữ: chức năng giao tiếp.
Ví dụ 1:
Lời người phụ nữ nói với người yêu, mục đích khẳng định tình yêu, lòng sắc son chờ đợi.
Đôi tay cầm đôi ống tơ
Dù năm ba mối vẫn chờ mối anh
Ví dụ 2:
Lời người vợ nói với chồng nhằm khuyên bảo, thuyết phục anh từ bỏ cờ bạc, tu thân.
2.1.2. Tính thống nhất giữa đề tài- chủ đề
- Mỗi văn bản là một nhất thể, có đời sống riêng. Hệ thống các đề tài trong bộ phận văn bản đều hướng tới một đề tài lớn có tính xác định làm thành nội dung trong văn bản. Chính việc tạo ra đề tài –chủ đề xácđịnh cho văn bản còn được gọi là đã tạo ra tính thống nhất của văn bản.
Anh ơi anh ở lại nhà
Thôi đừng cờ bạc nữa mà hư thân
Tham chi những của phù vân
Lỡ ra công nợ nhiều phần xấu xa
Ví dụ:
Truyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) có nhiều đề tài nhỏ: chuyện bắt lính thời phong kiến, bi kịch gia đình, thần tiên tái thế, giải oan rửa tội.
Nhằm bật lên chủ đề lớn: bi kịch số phận người phụ nữ thời phong kiến.
Ca dao: Hoa thơm, thơm lạ thơm lùng
Thơm cây đến rễ, người trồng cũng thơm
Tác giả nói chuyện hoa thơm, cây thơm, rễ thơm để qua đó đề cập đến người con gái đẹp
2.1.3 Tính mạch lạc - liên kết
Mạch lạc: là sự thống nhất về nội dung (đề tài- chủ đề). Mạch lạc có thể sử dụng các phương tiện liên kết để diễn đạt nội dung.
Ví dụ:
Lớp tôi thực hành
Là văn bản mạch lạc về nội dung (trần thuật) và liên kết chặt chẽ (kết cấu có đủ chủ- vị)
2.1.4. Tính tuyến tính
Văn bản được thể hiện bằng sự nối tiếp tuyến tính của nhiều câu – phát ngôn ( các đơn vị trong văn bản).
Ví dụ:
Một bài thơ thất ngôn bát cú đường luật được thể hiện theo một trình tự kết cấu (đề, thực, luận, kết) tương tự với đó, nội dung cũng được triển khai từ nêu vấn đề, mở đề, giải quyết, kết thúc.
2.1.4. Tính định biên
Đặc trưng này giúp phân biệt với những văn bản khác khi mhiều văn bản được tập hợp lại.
Văn bản nói được xác định bằng biên giới thời gian nói, bằng quảng ngắt giữa các lới.
Văn bản viết luôn có biên giới trái-phải (đầu vào- đầu ra) và nhờ đó mà có tính kết thúc tương đối.
Ví dụ:
Truyện kể: “Người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ
Có mở đầu truyền thống: giới thiệu nhân vật, tên tuổi, quê quán (đầu vào).
Kết thúc có hậu (biên độ rõ ràng), thể hiện quan điểm tình thương, lòng nhân đạo . Kết thúc bằng một câu trần thuật: “Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mở dần rồi biến mất”.
2.2 Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Phân tích các đặc trưng của văn bản trong bài thơ “ Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương
d. Tính tuyến tính:
-Lời thơ được thể hiện theo một trình tự từng lời đến từng đoạn lời, đến toàn văn bản.
-Đây là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt
-Lời phát ngôn: có 4 phát ngôn
Bánh trôi nước
a.Tính có đích/ hướng đích
- Mục đích phụ: Giới thiệu, miêu tả bánh trôi nước với mọi người
- Mục đích chính: Giới thiệu về thân phận nổi chìm của người phụ nữ, qua đó khẳng định vẻ đẹp của người phụ nữ.
b. Tính thống nhất giữa đề tài- chủ đề
Đề tài: Viết về người phụ nữ
- Chủ đề: Thương cảm với số phận bảy nổi ba chìm và khẳng định vẻ đẹp của người phụ nữ.
c. Tính mạch lạc, liên kết:
Mạch lạc: Có sự thống nhất giữa đề tài- chủ đề
Liên kết: Các phần văn bản được nối theo một trình tự các sự kiện.ý thơ.
e. Tính định biên:
Đầu vào: Câu thơ thất ngôn đầu tiên “Thân em vừa trắng lại vừa tròn”
-Đầu ra: Câu thơ thất ngôn cuối cùng “Mà em vẫn giữ tấm lòng son”
Bài tập 2: Phân tích các đặc trưng của văn bản sau:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
(ca dao)
a.Tính có đích/hướng
đích:
-Mục đích phụ:Miêu tả, giới thiệu
hoa sen
-Mục đích chính:ca ngợi con người
với bản lĩnh sống đẹp
b.Tính thống nhất giữa đề
tài-chủ đề
-Đề tài:Hoa sen,con người
-Chủ đề: Vẻ đẹp của hoa sen
và con người trước môi trường
sống
c.Tính mạch lạc-liên kết:
-Mạch lạc:Thống nhất giữa đề
tài-chủ đề
-Liên kết: Đây là những câu thơ lục
bát được trình bày theo trình tự
câu lục trước rồi đến câu bát
d.Tính tuyến tính:
-Các câu được trình bày
theo một trình tự câu lục
đến câu bát đến toàn bộ
vb.
- Có 4 phát ngôn
e.Tính định biên:
-Đầu vào: Là câu lục
“Trong đầm gì đẹp bằng
sen”
-Đầu ra: là câu bát
“Gần bùn mà chẳng hôi
tanh mùi bùn”
Bài tập 3: Phân tích các đặc trưng của văn bản trong truyện cười “Nhưng nó phải bằng hai mày”(Ngữ văn 10T1)
Nhưng nó
phải bằng
hai mày
Tính có đích/hướng đích:
-Mục đích chính:Vạch trần
thói ăn hối lộ của quan lại.
-Mục đích phụ:tạo ra tiếng
cười châm biếm.
b.Tính thống nhất giữa
đề tài-chủ đề:
-Đề tài:Nói về quan lại và
bọn xử kiện
-Chủ đề:Thói ăn hối lộ
của quan lại
c.Tính mạch lạc-liên
kết:
-Mạch lạc:Thống nhất giửa
đề tài-chủ đề
-Liên kết:Các phần văn bản,
các lời kể của câu được nối
theo một trình tự sự kiện.
d.Tính tuyến tính: Các lời được
thể hiện theo một trình tự từng
lời đến từng đoạn lời hay toàn bộ
vb.
-Cấu trúc câu tồn tại: “có một ông
quan…”
-Có 10 phát ngôn(mở có 1 pn, thân
có 7pn, kết có 2pn)
e.Tính định biên:
-Đầu vào: là lời giới thiệu
“Ngày xưa”
-Đầu ra: không xác định
Bài tập 4: Phân tích các đặc trưng của văn bản trong truyện cười “Tam đại con gà”
Tam đại con gà
a.Tính có đích/
hướng đích
Mục đích chính:
Chế giễu những
người dốt hay nói
chữ
Mục đích phụ:
Tạo ra tiếng cười
thư giản, giải trí
b.Tính thốngnhất
giữa đề tài – chủ
đề:
Đề tài:Thầy đồ,
học trò dốt không
chịu học đến nơi,
đến chốn và việc
việc hay nói chữ
Chủ đề:Thói dốt
mà hay nói chữ
c.Tính mạch lạc
liên kết:
Mạch lạc:Có sự
thống nhất giũa
đề tài-chủ đề
Liên kết: Các
phần của văn bản,
lời kể của câu
chuyện được nối
theo một trình tự
sự kiện
d.Tính tuyến tính
Các lời kể thể hiện
theo một trình tự
từng lời rồi đến từng
đoạn hay toàn bộ vb
-Cấu trúc câu tồn tại
“có anh học trò…”
-Có 16 phát ngôn(mở
có 2 pn, thân có 11pn,
kết có 3 pn)
e.Tính định biên
-Đầu vào: Là lời
giới thiệu”Ngày
xưa…”
-Đầu ra: Không
xác định được
phần kết
thúc
II. KẾT CẤU VĂN BẢN
1. Các kiểu dạng văn bản:
Kết cấu văn bản
(có tiêu đề)
Văn bản dạng đầy đủ
Văn bản dạng không đầy đủ
Mở
Tiêu đề
Thân
Kết
Tiêu đề
Mở
Thân
Tiêu đề
Thân
Kết
Tiêu đề
Mở
Thân
Thân
Tiêu đề
Kết
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Mô hình kim tự tháp
Mô hình thiết trụ
Mô hình viên kim cương
Kết cấu văn bản
(Không có tiêu đề)
Mở
Thân
Kết
Mở
Thân
Thân
Kết
Thân
Mô hình kim tự tháp
Mô hình thiết trụ
2. Bài tập vận dụng :
Bài tập 1: Phân tích kết cấu văn bản trong bài đọc thêm “Chu Văn An-nhà sư phạm mẫu mực”(trang 172 Ngữ văn 10 T1)
Bài giải: Đây là văn bản dạng đầy đủ (mô hình viên kim cương)
Tiêu đề
Mở
Kết
Thân
Đề tài : chỉ đối tượng “Chu Văn An”
Chủ đề :ca ngợi người thầy giáo với tính cách “nhà sư phạm mẫu mực”.
“Chu Văn An-nhà sư phạm mẫu mực”
- Đặt theo lối kết hợp giữa đề tài và chủ đề.
- Đặt theo lối trực tiếp
Gồm 3 đoạn nhỏ
+Đoạn 1:giới thiệu lúc ông còn trẻ
+Đoạn 2: lúc ông sống trong thời đại vua Trần Nhân Tông
+Đoạn 3:Hoạt động của người thầy giáo Chu văn An
- Sự kết thúc:là nêu khái quát cao hơn về Chu văn An:mọi người đều tưởng nhớ và biết ơn ông.Tài đức của ông được người ta biết đến lúc còn sống và kính phục cả khi ông qua đời
Bài tập 2: Phân tích kết cấu văn bản “Mùa xuân của tôi”(trang 173 SGK Ngữ văn 7T1)
Bài giải : Đây là dạng không đầy đủ ( mô hình kim tự tháp )
Tiêu đề
Thân
Mở
“Mùa xuân của tôi”
-Đặt theo đề tài
Đăt theo lối trực tiếp
-Triển khai phần mở bài
-Gồm 9 đoạn nhỏ triển khai từ những luận điểm phần mở đưa ra
-Đề tài là mùa xuân
-Ngắn gọn , định hướng cho việc triển khai phần thân tiếp theo
Bài tập 3: Phân tích kết cấu của văn bản trong bài “Miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự”(trang 73 Ngữ văn 10 T1)
Bài giải: Đây là dạng không đầy đủ không có phần kết(mô hình thiết trụ)
Tiêu đề
(Miêu tả và biểu cảm trong
văn tự sự)
Kết quả
cần đạt
Thân
I.Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự(1,2,3,4)
II.Quan sát,liên tưởng,tưởng tượng đối với việc miêu và biểu cảm trong văn tự sự(1,2.3)
Ghi nhớ
(liên văn bản)
(liên văn bản)
CHƯƠNGII: MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
I. Khái niệm “Mạch lạc”(Coherence)
Mạch lạc là mạng lưới của các quan hệ về đề tài- chủ đề, lôgic trong văn bản. Từ đó làm nên tính chỉnh thể(unit) của văn bản.
II. Các phương diện của mạch lạc:
Đề tài
Chủ đề
Lôgic
1.Đề tài: Xem tổ chức trong
văn bản người ta xét đến
đề tài được đề cập. Đề tài
này xuất hiện trực tiếp(để
duy trì đề tài), gián tiếp(để
khai triển đề tai-> Ta
Có thể thấy được cách tổ
chức nội dung trong vb,thấy
được dụng ý nghệ thuật
“điểm nhãn”(điểm nhìn)
Các phương diện của mạch lạc
2.Chủ đề: Là hệ thống
của các vấn đề được đề
cập trong vb tức là xét
đến sự vận động chủ đề
trong toàn bộ vb.Cũng
hiện 2 cách: duy trì
và khai triển
3.Lô gic: Là cách trình
bày đề tài, chủ đề (nội
dung trong vb theo
những quy luật nhất
định hoặc theo sự
vận động phát triển
một cách khách quan
hoặc theo sự vận động
phát triển một cách chủ
quan
Bài tập 1: Phân tích các phương diện của mạch lạc trong văn bản “Bến Hồ và làng tranh”(Nguyễn tuân)-SGK T1.trang 166
Bài giải:
Đề tài
câu
Chủ đề
Lôgic
1
2
3
4
5
Duy trì
Khai triển
Khai triển
Duy trì
-Tôi, yêu, bến đò Hồ, bờ sông Đuống
-Bến Hồ, Làng Hồ, tranh tết
Tôi,tranhlợn,lợn,gà,chuột,ếch, cây dừa, tố nữ, truyện cổ tích, làng Hồ
Tết, chiếu,tranh làng Hồ, lề phố Hà Nội,tôi, nghệ sĩ tạo hình, cuộc sống, cách nhìn
Cuộc đời trồng trọt,chăn nuôi,khắc tranh lộn gáy,vẽ đàn gà con,đàn gà mẹ
Tình cảm gắn bó của tôi với cảnh vật
Cảnh vật
Sự phong phú của tranh Đông Hồ
Tình cảm gắn bó
Lòng biết ơn đối với nghệ sĩ
Tình yêu mến và sự gắn bó chân thành
Chủ quan
Chủ quan
Chủ quan
Chủ quan
Chủ quan
Duy trì
Bài tập 2: Phân tích các phương diện của mạch lạc trong văn bản “Bảo kính cảnh giới”-Nguyễn Trãi-SGK T1 trang 160
Bài giải
Đề
Thực và luận
Kết
Phần
Đề tài
Chủ đề
Lôgic
Duy trì
Duy trì
Khai triển
Khai triển
Chủ quan
Chủ quan
Chủ quan
Cuộc sống thanh nhàn gắn bó với quê hương
Tình yêu thiên nhiên và cuộc sốnglao động bình dị, an nhàn
Ước mong về một nền hòa bình và một cuộc sống no đủ cho dân, cho nước
Mùa hè
Cảnh sắc tiêu biểu cho mùa hè
Ngu cầm, đàn,dân giàu ,đủ , đòi phương
Thạch lựu ,hiên,hồng liên trì,thức đỏ,mùi hương,chợ cá,làng ngư phủ,cầm ve,bầu, tịch dương
Hóng mát,ngày thường,hòe lục,tán giương
CHƯƠNG III: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I. KHÁI NIỆM “LIÊN KẾT”
II. CÁC PHƯƠNG THỨC LIÊN KẾT
III. THỰC HÀNH PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG THỨC LIÊN KẾT
I. Khái niệm “Liên kết”
-Liên kết là mạng lưới của các quan hệ ,của các đơn vị trong văn bản(câu, đoạn, phần, chương, mục, tiểu mục), được thể hiện thông qua các phương tiện hình thức của ngôn ngữ trong việc biểu đạt các ý nghĩa của văn bản
* Do chỗ sự liên kết bao giờ cũng đặt trên cơ sở ý nghĩa và do quan hệ ý nghĩa chi phối nên trong tổ chức văn bản, quan hệ ý nghĩa đó phải được diễn đạt bằng các phương tiện hình thức của ngôn ngữ gọi chung là phương thức liên kết.
II. Các phương thức liên kết (phép liên kết)
Các phương thức liên kết
(phép liên kết)
Ph.thức lk liên hợp
Ph.thức lk phụ thuộc
Ph.lặp
Theo tính chất các
quan hệ liên kết
Ph.thức lk chung
Ph.thức lk riêng
Theo phạm vi các
yếu tố liên kết
Ph.
tỉnh
lược
Ph.thế
đồng
nghĩa
Ph.liên
tưởng
Ph.nối
Ph.tuyến
tính
Ph.đối
Ph.thế
đại từ
Mô tả các phương thức liên kết chung
1. Phép lặp
Lặp ngữ âm
(lặp lại các yếu tố
thuộc ngữ âm)
Lặp từ vựng
(lặp lại các yếu
tố thuộc từ vựng)
Phép lặp là việc dùng lại trong câu kết yếu tố đã có mặt trong câu chủ đề, để tạo liên kết giữa hai câu
Lặp ngữ pháp
(lặp lại các yếu tố
thuộc ngữ pháp)
VD1: “Ai làm cho bể kia gầy Cho ao kia cạn cho gầy cò con”
VD2:Chí Phèo chửi hắn. Vợ hắn thấy Chí Phèo thở ra mùi rượu, và biết rõ đầu đuôi món nợ,lấy năm mươiđồng bạc giấu chồng đưa cho người nhà đi theo Chí Phèo.
(Chí Phèo-Nam Cao)
VD3:Cơm xong, Minh trở về buồng nằm xem báo. Anh chưa đọc hết nửa trang báo thì nghe tiếng gọi ngoài cử
VD1:Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo
(Thu điếu-Nguyễn Khuyến)
VD2:Muôn ngàn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng lên thành đồng Tổ quốc! Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre.(Thép Mới)
VD1:Hạnh phúc màu hoa huệ
Nhớ nhung màu hoa lan
Biệt li màu rách xé
Khổ đau đâu có màu.
(Màu-Chế Lan Viên)
=>Theo khuôn hình: D -màu-D
VD2: Đòn gánh có mấu
Củ ấu có sừng
Bánh chưng có lá
(Đồng dao)
=>Theo khuôn hình D-có-D
2. Phép đối
Đối bằng từ
trái nghĩa
Đối bằng dạng
phủ định
Đối bằng dạng
miêu tả
Đối lâmthời
VD1: Đằng trước là một xanh vừa gan, vừa phổi, vừa tiết để trên rổ lòng. Đằng sau thì một thúng thịt lợn.
(Tắt đèn-Ngô Tất Tố)
VD2: Nhà thơ gói tâm tình của tác giả trong thơ. Người đọc mở thơ ra, bỗng thấy tâm tình của chính mình.
(Lưu Quý Kì)
VD1: Họ tưởng Soan ngủ, càng trêu tợn. Nhưng Soan không ngủ, nước mắt chảy ướt cả chiếu.
(Tô Hoài)
VD2: Cứ quan sát kĩ thì rất nản.Nhưng tôi chưa nản chỉ vì tôi tin vào ông cụ.
(Đôi Mắt-Nam Cao)
VD1: Mọi người tưởng anh đã hi sinh. Nhưng hai năm sau anh sống sót trở về tìm chị.
VD2: Con chó của anh chưa phải nhịn bữa nào. Nhưng xác người chết đói ngập phố phường.
(Nam Cao)
VD1: Bọn địch luôn luôn bi quan. Còn chúng ta không chán nản bao giờ.
(Lưu Quý Kì)
VD2: Khẩu súng là vũ khí có thể giết người. Trái tim là khái niệm gợi lên những tình cảm tốt đẹp.
Phép đối là việc sử dụng trong câu kết yếu tố trái nghĩa với yếu tố nào đó ở câu chủ, để tạo liên kết giữa hai câu.
3. Phép thế
đồng nghĩa
Đồng nghĩa
lâm thời
Đồng nghĩa
từ điển
Phép thế đồng nghĩa là việc sử dụng trong câu kết yếu tố(từ, cụm từ) có cùng nghĩa với yếu tố tương ứng ở câu chủ, để tạo liên kết giữa hai câu.
VD1: Phụ nữ lại càng phải học. Đây là lúc chị em phải cố gắng để kịp nam giới.
(Hồ Chí Minh)
VD2: Mọi người vây quanh xác con cọp xám to gấp mấy lần người. Và Võ Tòng trở thành anh hùng giết hổ của cả thị trấn.
VD1: Mười họng súng. Một băng đen bịt mắt
Anh thét lớn:”Chính Mỹ kia là giặc”
Và tay anh giật phắt mảnh băng đen
Anh muốn thiêu, bằng mắt, lũ đê hèn.
(Hãy nhớ lấy lời tôi- Tố Hữu)
VD2: Một số phường săn đến thăm dò để giăng bẫy bắt con cọp xám. Nhưng con ác thú tinh lắm, đặt mồi to và ngon đến đâu cũng không lừa nổi nó.
(Nghè hóa cọp)
Đồng nghĩa
miêu tả
Đồng nghĩa
phủ định
VD1: Thủy đến với Sài trong sự bất ngờ của mọi người. Họ không hiểu vì sao một tiểu thư Hà Nội, một người dày dạn yêu đương như cô lại trao gửi cuộc đời của mình cho Sài.
(Thời xa vắng- Lê Lựu)
VD2: Bước vào nhà bếp. Thứ và San phải hơi cúi xuống để chui qua cổng. Một cái nhà ngang chật hẹp, mặt ngoài trông hốc hoác như quản chợ
VD2: Nó phải đi hết chỗ này chỗ nọ, để kiếm cái nhét vào dạ dày.
Để nó sống.
Vì nó chưa chết.
(Nguyễn Công Hoan)
VD2: Mọi người không tin tưởng nó. Ngay cả người bạn thân cùng chia sẻ vui buồn với nó cũng tỏ ra nghi ngờ.
4. Phép liên tưởng
Liên tưởng là việc sử dụng
trong câu kết yếu tố(từ,cụm)
có liên quan về nghĩa ,không
chứa các nghĩa đối lập, với
các yếu tố tương ứng trong câu
chủ để tạo liên kết giữa 2 câu.
VD: Trong nhà có tiếng guốc lẹp kẹp. Cửa từ từ mở.
(Nguyễn Quang Sáng)
Liên tưởng
bao hàm
VD: Cóc chết bỏ nhái mồ côi
Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ơi là chàng!
Ễnh ương đánh lệnh đã vang!
Tiền đâu mà trả nợ làng ngóe ơi!
(ca dao)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Minh Nghĩa
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)