UML-Bai 4

Chia sẻ bởi Nguyễn Tuấn Anh | Ngày 29/04/2019 | 82

Chia sẻ tài liệu: UML-Bai 4 thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
PHẦN I. TỔNG QUAN UML

1.1. UML là một ngôn ngữ dùng để
1.2.Những mục đích chính trong việc thiết kế của UML là:
1.3. Tại sao là UML?
1.4. Ứng dụng của UML
1.5.Phân tích thiết kế hướng đối tượng được hệ thống hóa
1.6. Các bước phát triển hệ thống hướng đối tượng

PHẦN II. CÁC THÀNH PHẦN CỦA UML

2.1. Biểu đồ
2.2. Phần tử mô hình
2.3.Cơ chế chung
1.1. UML là một ngôn ngữ dùng để
* Trực quan hóa
* Cụ thể hóa
* Sinh mã ở dạng nguyên mẫu
* Lập và cung cấp tài liệu
PHẦN I. TỔNG QUAN UML
1.2.Những mục đích chính trong việc thiết kế của UML là:
Cung cấp cho người dùng với một ngôn ngữ mô hình trực quan, vì vậy họ có thể phát triển và trao đổi các mô hình có ý nghĩa.
Cung cấp cơ chế đặc tả và khả năng mở rộng để mở rộng các khái niệm cốt lõi.
3. Không phụ thuộc vào ngôn ngữ lập trình cụ thể và các quy trình phát triển
4. Cung cấp một cơ sở chính thức cho việc hiểu những ngôn ngữ mô hình hóa.
5. Gia tăng sự phát triển của thị trường các công cụ hướng đối tượng
6. Hỗ trợ sự phát triển ở mức cao hơn các khái niệm như collaborations, frameworks, patterns and components.
7. Tích hợp trong thực tế tốt nhất.

PHẦN I. TỔNG QUAN UML
1.3. Tại sao là UML?
Cũng như các chiến lược làm tăng giá trị của các phần mềm của nhiều công ty, các ngành công nghiệp ra sức tìm kiếm những phương pháp kỹ thuật nhằm tự động hóa việc sản xuất phần mềm, cải thiện chất lượng sản phẩm nhằm giảm thiểu thời gian và chi phí sản xuất.

Những kỹ thuật này bao gồm các công nghệ component, lập trình trực quan, mẫu thiết kế và framework.

Các doanh nghiệp cũng tìm kiếm những công nghệ để quản lý những hệ thống phức tạp gia tăng cả về phạm vi và quy mô.

Đặc biệt, họ nhận ra rằng, cần phải giải quyết những vấn đề về kiến trúc một cách có định kỳ chẳng hạn như những sự sắp xếp vật lý, sự trùng lặp, sự tái tạo, bảo mật, tính ổn định và lỗi chưa khắc phục.

Ngoài ra, sự phát triển của World Wide Web tạo nên sự tiện lợi, đơn giản hơn cho ta thì mặt khác lại làm gia tăng sự phức tạp về mặt kiến trúc. UML ra đời nhằm giải quyết những vấn đề này.
PHẦN I. TỔNG QUAN UML
1.4. Ứng dụng của UML
Mục đích chính của UML là để xây dựng mô hình cho các hệ thống phần mềm, nó có thể được sử dụng một cách hiệu quả trong nhiều lĩnh vực như:

    * Hệ thống thông tin doanh nghiệp (enterprise)
    * Ngân hàng và dịch vụ tài chính
    * Viễn thông
    * Giao thông
    * Hàng không và quốc phòng
    * Máy móc điện tử dùng trong y tế
    * Khoa học
    * Các ứng dụng phân tán dựa trên Web

PHẦN I. TỔNG QUAN UML
1.5.Phân tích thiết kế hướng đối tượng được hệ thống hóa
Phân tích Use case :
Tìm Actor (tác nhân),Tìm Use case (nghiệp vụ), Xây dựng biểu đồ Use case
Tìm lớp: Lớp, Gói , Xây dựng biểu đồ lớp, Xây dựng biểu đồ đối tượng
Phân tích sự tương tác giữa các đối tượng :
Kịch bản, Xây dựng biểu đồ trình tự, Xây dựng biểu đồ cộng tác
Xác định quan hệ giữa các đối tượng
Quan hệ Association, Quan hệ Generalization, Quan hệ Dependency, Quan hệ Realization
Thêm vào các thuộc tính và phương thức cho các lớp
Xác định ứng xử của đối tượng
Xây dựng biểu đồ chuyển trạng, Xây dựng biểu đồ hoạt động
Xác định kiến trúc của hệ thống
Xây dựng biểu đồ thành phần, Xây dựng biểu đồ triển khai.
Kiểm tra lại mô hình
PHẦN I. TỔNG QUAN UML
PHẦN I. TỔNG QUAN UML
1.6. Các bước phát triển hệ thống hướng đối tượng
1.6.1. Pha phân tích
Xây dựng Biểu đồ use case:
- Dựa trên tập yêu cầu ban đầu, người phân tích tiến hành xác định các tác nhân, use case và các quan hệ giữa các use case để mô tả lại các chức năng của hệ thống. Một thành phần quan trọng trong biểu đồ use case là các kịch bản mô tả hoạt động của hệ thống trong mỗi use case cụ thể.
Xây dựng Biểu đồ lớp:
Xác định tên các lớp, các thuộc tính của lớp, một số phương thức và mối quan hệ cơ bản trong sơ đồ lớp.
Xây dựng biểu đồ trạng thái:
Mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng thái trong hoạt động của một đối tượng thuộc một lớp nào đó.
PHẦN I. TỔNG QUAN UML
1.6.2. Trong Pha thiết kế
Xây dựng các biểu đồ tương tác (gồm biểu đồ cộng tác và biểu đồ tuần tự):
Mô tả chi tiết hoạt động của các use case dựa trên các kịch bản đã có và các lớp đã xác định trong pha phân tích.
Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết:
Tiếp tục hoàn thiện biểu đồ lớp bao gồm bổ sung các lớp còn thiếu, dựa trên biểu đồ trạng thái để bổ sung các thuộc tính, dựa trên biểu đồ tương tác để xác định các phương thức và mối quan hệ giữa các lớp.
PHẦN I. TỔNG QUAN UML
1.6.2. Trong Pha thiết kế
Xây dựng biểu đồ hoạt động:
mô tả hoạt động của các phương thức phức tạp trong mỗi lớp hoặc các hoạt động hệ thống có sự liên quan của nhiều lớp.
Biểu đồ hoạt động là cơ sở để cài đặt các phương thức trong các lớp.
Xây dựng biểu đồ thành phần:
xác định các gói, các thành phần và tổ chức phần mềm theo các thành phần đó.
Xây dựng biểu đồ triển khai hệ thống:
xác định các thành phần và các thiết bị cần thiết để triển khai hệ thống, các giao thức và dịch vụ hỗ trợ.

PHẦN I. TỔNG QUAN UML
Nội dung bài 4
Tìm hiểu Biểu đồ
Phần tử mô hình
Cơ chế chung
Mô hình hoá với UML
Công cụ
PHẦN II. BÀI 4. KHÁI QUÁT VỀ UML
PHẦN II. BÀI 4. KHÁI QUÁT VỀ UML
1.Biểu đồ
1 biểu đồ là 1 thành phần của 1 hướng nhìn.
1
PHẦN II. BÀI 4. KHÁI QUÁT VỀ UML
1.
PHẦN II. UML
1.1.
PHẦN II. UML
1.1.
PHẦN II. UML
1.2.
PHẦN II. UML
1.2.
PHẦN II. UML
1.2. Biểu đồ lớp
Các lớp có thể quan hệ với nhau trong nhiều dạng thức:
Liên kết (associated - được nối kết với nhau)
Phụ thuộc (dependent - một lớp này phụ thuộc vào lớp khác),
Chuyên biệt hóa (specialized - một lớp này là một kết quả chuyên biệt hóa của lớp khác),
Đóng gói ( packaged - hợp với nhau thành một đơn vị).
PHẦN II. UML
1.3.
PHẦN II. UML
1.3.Biểu đồ đối tượng
Khác nhau giữa bđ lớp và bđ đ tượng:
biểu đồ đối tượng chỉ ra một loạt các đối tượng thực thể của lớp
PHẦN II. UML
1.3.Biểu đồ đối tượng
Biểu đồ đối tượng không quan trọng bằng biểu đồ lớp, chúng có thể được sử dụng để ví dụ hóa một biểu đồ lớp phức tạp, chỉ ra với những thực thể cụ thể và những mối quan hệ như thế thì bức tranh toàn cảnh sẽ ra sao.

Một biểu đồ đối tượng thường thường được sử dụng làm một thành phần của một biểu đồ cộng tác (collaboration), chỉ ra lối ứng xử động giữa một loạt các đối tượng.
PHẦN II. UML
1.4.
PHẦN II. UML
1.5.
PHẦN II. UML
PHẦN II. UML
Một biểu đồ trình tự cho Print Server
PHẦN II. UML
1.6.
PHẦN II. UML
1.6. Biểu đồ cộng tác
PHẦN II. UML

Interaction Diagrams: Collaboration diagrams
User
Catalog
Reservations
start
1: look up
2: title data
3 : [not available] reserve title
4 : title returned
5 : hold title
6 : borrow title
6: remove reservation
5: title available
Collaboration diagrams are equivalent to sequence diagrams. All the features of sequence diagrams are equally applicable to collaboration diagrams

Use a sequence diagram when the transfer of information is the focus of attention

Use a collaboration diagram when concentrating on the classes
1.7.
PHẦN II. UML
1.7. Biểu đồ hoạt động
PHẦN II. UML
1.8.
PHẦN II. UML
1.8.
PHẦN II. UML
1.9.
PHẦN II. UML
1.9.
PHẦN II. UML
2.1.
PHẦN II. UML
2.1.
PHẦN II. UML
2.1.
PHẦN II. UML
2.1.Phần tử mô hình
C¸c quan hÖ trong UML
Có bốn loại quan hệ trong UML, bao gồm :
Quan hệ phụ thuộc(dependency )
Kết hợp (association )
Khái quát hoá
Hiện thực hoá.
Chúng là các khối cơ sở để xây dựng mọi quan hệ trong UML.
PHẦN II. UML
2.1.Phần tử mô hình
C¸c quan hÖ trong UML
1.Phụ thuộc (dependency).
Ph? thu?c l� m?i quan h? gi?a hai l?p d?i tu?ng: m?t l?p d?i tu?ng A cú tớnh d?c l?p v� m?t l?p d?i tu?ng B ph? thu?c v�o A; m?t s? thay d?i c?a A s? ?nh hu?ng d?n l?p ph? thu?c B.
Ký pháp đồ họa của nó được thể hiện :
PHẦN II. UML
Hoá đơn
Hàng giảm giá
2.1.Phần tử mô hình
C¸c quan hÖ trong UML
2.Kết hợp (association).
Kết hợp là quan hệ cấu trúc để mô tả tập liên kết (một liên kết là kết nối giữa các đối tượng). Khi đối tượng của lớp này gửi/nhận thông điệp đến/từ đối tượng của lớp kia thì ta gọi chúng là có quan hệ kết hợp.
Ký pháp đồ họa của kết hợp được mô tả trên hình sau, chúng có thể chứa tên nhiệm vụ và tính nhiều (multiplicity).
PHẦN II. UML
2.1.Phần tử mô hình
C¸c quan hÖ trong UML
Tụ hợp (aggregation):
Là dạng đặc biệt của kết hợp, nó biểu diễn quan hệ cấu trúc giữa toàn thể và bộ phận (l� d?ng quan h? mụ t? m?t l?p A l� m?t ph?n c?a l?p B v� l?p A cú th? t?n t?i d?c l?p).
PHẦN II. UML
2.1.Phần tử mô hình
C¸c quan hÖ trong UML
Tụ hợp (aggregation):
Một dạng đặc biệt của tập hợp là quan hệ hợp thành (composition), trong đó nếu như đối tượng toàn thể bị huỷ bỏ thì các đối tượng bộ phận của nó cũng bị huỷ theo.




M?t quan h? g?p bi?u di?n m?t quan h? ki?u t?ng th?-b? ph?n. L?p A cú quan h? g?p v?i l?p B n?u l?p A l� m?t ph?n c?a l?p B v� s? t?n t?i c?a d?i tu?ng l?p B di?u khi?n s? t?n t?i c?a d?i tu?ng l?p A.

PHẦN II. UML
2.1.Phần tử mô hình
C¸c quan hÖ trong UML
Khái quát hóa (generalization).
Khái quát hóa là quan hệ đặc biệt hoá / khái quát hoá mà trong đó đối tượng củ thể sẽ kế thừa các thuộc tính và phương pháp của đối tượng tổng quát.
PHẦN II. UML
3.2.
PHẦN II. UML
3.2.
PHẦN II. UML
3.2.
PHẦN II. UML
3.3.
PHẦN II. UML
3.3.
PHẦN II. UML
3.4.
PHẦN II. UML
3.4.
PHẦN II. UML
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Tuấn Anh
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)