TV1.CNGD: Phương pháp ngữ âm Tiếng Việt
Chia sẻ bởi Cao Văn Ninh |
Ngày 08/10/2018 |
37
Chia sẻ tài liệu: TV1.CNGD: Phương pháp ngữ âm Tiếng Việt thuộc Toán học 1
Nội dung tài liệu:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGỮ ÂM
TIẾNG VIỆT TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT 1 CGD
ThS. Võ Thanh Hà
Trung tâm NCCNGD- Viện KHGD Việt Nam
Câu hỏi thảo luận
Cấu trúc âm tiết tiếng Việt gồm những bộ phận nào?
Trình bày các nguyên âm và phụ âm trong tiếng Việt, cho biết cách phân biệt.
Cho biết cách ghi âm cờ, gờ, ngờ trước âm e, ê, i.
Tiếng Việt có mấy nguyên âm đôi, đó là những nguyên âm nào?
Cấu trúc bài giảng
TIẾNG
ÂM TIẾT
KHÁI NIỆM NGUYÊN ÂM, PHỤ ÂM, BÁN NGUYÊN ÂM
CÁC THÀNH TỐ CẤU TẠO ÂM TIẾT(THANH ĐIỆU, ÂM ĐẦU, ÂM ĐỆM, ÂM CHÍNH, ÂM CUỐI)
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH TẢ CẦN LƯU Ý TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT 1 CGD
1. TIẾNG
Theo GS Nguyễn Tài Cẩn, trong Tiếng Việt, có một loại đơn vị xưa nay ta thường gọi là “tiếng”, ví dụ: ăn, học, nhà...
Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn lập . Đối với người Việt, khi đứng trước chuỗi lời nói bất kì hay đứng trước câu văn, câu thơ, người ta có thể dễ dàng xác định số tiếng của chúng.
Chương trình Tiếng Việt 1 CGD cũng xuất phát từ khái niệm tiếng để dạy cho học sinh. Học sinh học từ việc tách lời thành các tiếng khác nhau. Bắt đầu từ hai câu thơ:
“Tháp Mười đẹp nhất bông sen
Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ”
Bằng cách phát âm, (phát thành 14 hơi), bằng cách nghe (nghe thành 14 tiếng), bằng thao tác tay như vỗ tay, xếp quân nhựa....học sinh dễ dàng nhận biết được số tiếng mỗi câu thơ.
2. ÂM TIẾT
Theo GS Nguyễn Tài Cẩn, mỗi tiếng trong tiếng Việt, đứng về mặt ngữ âm chính là một âm tiết.
GS. Đoàn Thiện Thuật đã xác định cấu trúc âm tiết như sau:
Âm tiết tiếng Việt gồm 3 bộ phận độc lập: thanh điệu, âm đầu, phần vần. Trong đó, phần vần gồm có âm đệm, âm chính, âm cuối.
Chúng tôi có lược đồ âm tiết tiếng Việt như sau:
Chương trình Tiếng Việt 1 CGD đã vận dụng cấu trúc âm tiết tiếng Việt để dạy học sinh:
- Tách tiếng thành hai phần (dùng thao tác tay, mô hình quân nhựa...)
Ví dụ:
+ bà: ba-huyền-bà.
+ ba: b-a-ba.
- Đưa ra 4 mẫu vần được học xuyên suốt trong năm học:
+ Vần có âm chính:
+ Vần có âm đệm, âm chính:
l
o
a
+ Vần có âm chính, âm cuối
+ Vần có âm đệm, âm chính, âm cuối
l
a
n
l
o
a
n
3. KHÁI NIỆM NGUYÊN ÂM, PHỤ ÂM, BÁN NGUYÊN ÂM
CGD đi từ phát âm giúp học sinh nhận ra nguyên âm và phụ âm.
Nguyên âm: luồng hơi đi ra tự do, có thể kéo dài.
Phụ âm: luồng hơi đi ra bị cản, không kéo dài.
Ngoài khái niệm phụ âm, nguyên âm, trong ngôn ngữ còn có khái niệm về bán nguyên âm (hay còn gọi là bán phụ âm) để chỉ những âm vừa mang tính chất phụ âm vừa mang tính chất nguyên âm. Đây là những âm đảm nhận vị trí âm đệm và âm cuối. Ví dụ: o trong hoa, u trong lau...
4. CÁC THÀNH TỐ CẤU TẠO ÂM TIẾT
4.1. Thanh điệu
Tiếng Việt có sáu thanh điệu:
thanh không dấu (thanh ngang), thanh huyền, thanh hỏi, thanh ngã, thanh sắc, thanh nặng.
4.2. Âm đầu:
Các âm vị đảm nhiệm thành phần âm đầu của âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng là các phụ âm.
Tác giả Đoàn Thiện Thuật đã nêu ra 21 âm vị phụ âm được ghi lại trên chữ viết. Đó là các con chữ: b, c, ch, d, đ, g, gh, h, gi, k, kh, l, m, n, ng, ngh, p, ph, r, s, t, th, tr, x, v. Sở dĩ số lượng chữ viết nhiều hơn số lượng âm vị vì sự thể hiện âm vị trên chữ viết không phải theo nguyên tắc 1-1. Có những âm vị biểu hiện bằng 1 con chữ như âm m thể hiện bằng chữ m. Có những âm vị thể hiện trên nhiều con chữ như âm c thể hiện bằng 3 con chữ c, k, q…
4.3. Âm đệm
Trong tiếng Việt, âm vị bán nguyên âm môi /-w-/ đóng vai trò âm đệm. Âm vị này được ghi bằng 2 con chữ:
- Ghi bằng con chữ “u”:
+ trước nguyên âm hẹp, hơi hẹp: VD: huy, huế…
+ sau phụ âm /k-/ VD: qua, quê, quân. (trường hợp này đã được đưa vào dạy luật chính tả trong Tiếng Việt 1 CGD)
- Ghi bằng con chữ “o” khi trước nguyên âm rộng, hơi rộng. VD: hoa, hoe, …
4.4. Âm chính
Tác giả Đoàn Thiện Thuật đã chỉ ra trong tiếng Việt có 16 âm vị làm âm chính. Trong đó có: 13 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi.
Trong đó, nguyên âm đôi là những tổ hợp nguyên âm có giá trị đơn âm vị tính.
Các nguyên âm đơn được thể hiện bằng các con chữ sau: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y, ...
Các nguyên âm đôi được thể hiện bằng các con chữ sau: ie (iê, yê, ia, ya), uô (uô, ua), ươ (ươ, ưa).
4. 5. Âm cuối
Tiếng Việt có:
8 âm vị làm âm cuối: 6 phụ âm, 2 bán nguyên âm.
6 phụ âm được thể hiện bằng 8 con chữ sau: p, t, c, ch, m, n, ng, nh.
2 bán nguyên âm được thể hiện bằng 4 con chữ: u, o, i, y.
5. Một số vấn đề về chính tả cần lưu ý trong chương trình Tiếng Việt 1 CGD
5.1. Luật viết hoa
a. Tiếng đầu câu
Tiếng đầu câu phải viết hoa.
b. Tên riêng
b1. Tên riêng Tiếng Việt
- Viết hoa tất cả các tiếng không có gạch nối. Ví dụ: Vạn Xuân, Việt Nam.
- Tên riêng chỉ có một tiếng thì viết hoa tiếng đó. Ví dụ: sông Hương, núi Ngự.
b2. Tên riêng tiếng nước ngoài
Chỉ viết hoa tiếng đầu mỗi từ. Giữa các tiếng trong mỗi từ phải có gạch nối. Ví dụ: Cam-pu-chia, Xinh-ga-po.
5. 2. Luật ghi tiếng nước ngoài
- Nghe thế nào viết thế ấy. (như Tiếng Việt). Giữa các tiếng (trong một từ) phải có gạch nối.
Ví dụ: Pa-nô, pi-a-nô.
5.3. Luật ghi một số thành tố
a. Ghi dấu thanh
- Viết dấu thanh ở âm chính của vần.
Ví dụ: bà, bá…
- Ở tiếng có âm đệm thì dấu thanh đặt ở âm chính.
Ví dụ: loá, quỳnh...
- Ở tiếng có âm cuối là bán nguyên âm (u,o, i, y) thì dấu thanh đặt ở âm chính.
Ví dụ: bào, mùi...
- Ở tiếng có nguyên âm đôi mà không có âm cuối thì dấu thanh được viết ở vị trí con chữ thứ nhất của nguyên âm đôi.
Ví dụ: mía, múa...
- Ở tiếng có nguyên âm đôi mà có âm cuối thì dấu thanh được viết ở vị trí con chữ thứ hai của nguyên âm đôi.
Ví dụ: miến, buồn...
b. Ghi một số âm đầu
b1. Luật e, ê, i
- Âm cờ trước e, ê, i phải viết bằng chữ k (gọi là ca)
- Âm gờ trước e, ê, i phải viết bằng chữ gh (gọi là gờ kép)
- Âm ngờ trước e, ê, i phải viết bằng chữ ngh (gọi là ngờ kép)
b2. Luật ghi âm cờ trước âm đệm.
Âm cờ đứng trước âm đệm phải viết bằng chữ q (cu) và âm đệm viết bằng chữ u.
b3. Luật ghi chữ "gì"
ở đây có hai chữ đi liền nhau. Khi viết phải bỏ i của chữ gi, thanh gì.
c. Ghi một số âm chính
c1. Âm ă
Âm chính ă đi với âm cuối y và u, viết như a (không có dấu phụ)
c2. Quy tắc chính tả khi viết âm i.
- Tiếng chỉ có một âm i thì có tiếng viết bằng i (i ngắn) có tiếng viết bằng y (y dài)
+ Viết i nếu đó là từ Thuần Việt (ì ầm)
+ Viết y nếu đó là từ Hán Việt (y tá)
- Tiếng có âm đầu và âm i thì một số tiếng có thể viết y, hoặc viết i đều được. Nhưng hiện nay quy định chung viết là i: thi sĩ.
- Khi có âm đệm đứng trước, âm i phải viết là y (y dài): Huy
c3. Cách ghi nguyên âm đôi.
- Nguyên âm đôi iê: có 4 cách viết
+ Không có âm cuối: viết là ia. Ví dụ: mía.
+ Có âm cuối: viết là iê.
Ví dụ: biển.
+ có âm đệm, không có âm cuối thì viết là: ya: Ví dụ: khuya.
+ có âm đệm- có âm cuối, hoặc không có âm đầu thì viết là:
yê: chuyên, tuyết...
yê: yên, yểng...
- Nguyên âm đôi uô có hai cách viết:
+ Không có âm cuối: viết là ua. Ví dụ: cua.
+ Có âm cuối: viết là uô. Ví dụ: suối.
- Nguyên âm đôi ươ có 2 cách viết:
+ Không có âm cuối: viết là ưa. Ví dụ: cưa.
+ Có âm cuối: viết là ươ. Ví dụ: lươn.
d. Âm cuối và thanh điệu
- Các tiếng có âm cuối là m, n, ng, nh, o, u, i, y có thể kết hợp với 6 thanh điệu.
- Các tiếng có âm cuối là p, t. c, ch chỉ kết hợp với 2 thanh điệu: sắc, nặng.
Câu hỏi thảo luận
Cấu trúc âm tiết tiếng Việt gồm có mấy bộ phận. Đó là những bộ phận nào?Kể tên 4 mẫu vần trong chương trình TVCGD.
Phân biệt phụ âm và nguyên âm.Nêu luật chính tả âm cờ, gờ, ngờ trước e, ê, i.
Âm đệm thể hiện bằng mấy con chữ? Đó là những con chữ nào? Nhắc lại luật chính tả âm cờ trước âm đệm.
Nêu lại luật chính tả cách ghi dấu thanh.
Có mấy loại nguyên âm đôi. Kể tên.
Bài tập: Xác định trong các tiếng sau, tiếng nào chứa nguyên âm đôi.
cua, mượn, qua, đùa, quốc, khuyên, cưa, cuốc, quyết.
TIẾNG VIỆT TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT 1 CGD
ThS. Võ Thanh Hà
Trung tâm NCCNGD- Viện KHGD Việt Nam
Câu hỏi thảo luận
Cấu trúc âm tiết tiếng Việt gồm những bộ phận nào?
Trình bày các nguyên âm và phụ âm trong tiếng Việt, cho biết cách phân biệt.
Cho biết cách ghi âm cờ, gờ, ngờ trước âm e, ê, i.
Tiếng Việt có mấy nguyên âm đôi, đó là những nguyên âm nào?
Cấu trúc bài giảng
TIẾNG
ÂM TIẾT
KHÁI NIỆM NGUYÊN ÂM, PHỤ ÂM, BÁN NGUYÊN ÂM
CÁC THÀNH TỐ CẤU TẠO ÂM TIẾT(THANH ĐIỆU, ÂM ĐẦU, ÂM ĐỆM, ÂM CHÍNH, ÂM CUỐI)
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH TẢ CẦN LƯU Ý TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT 1 CGD
1. TIẾNG
Theo GS Nguyễn Tài Cẩn, trong Tiếng Việt, có một loại đơn vị xưa nay ta thường gọi là “tiếng”, ví dụ: ăn, học, nhà...
Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn lập . Đối với người Việt, khi đứng trước chuỗi lời nói bất kì hay đứng trước câu văn, câu thơ, người ta có thể dễ dàng xác định số tiếng của chúng.
Chương trình Tiếng Việt 1 CGD cũng xuất phát từ khái niệm tiếng để dạy cho học sinh. Học sinh học từ việc tách lời thành các tiếng khác nhau. Bắt đầu từ hai câu thơ:
“Tháp Mười đẹp nhất bông sen
Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ”
Bằng cách phát âm, (phát thành 14 hơi), bằng cách nghe (nghe thành 14 tiếng), bằng thao tác tay như vỗ tay, xếp quân nhựa....học sinh dễ dàng nhận biết được số tiếng mỗi câu thơ.
2. ÂM TIẾT
Theo GS Nguyễn Tài Cẩn, mỗi tiếng trong tiếng Việt, đứng về mặt ngữ âm chính là một âm tiết.
GS. Đoàn Thiện Thuật đã xác định cấu trúc âm tiết như sau:
Âm tiết tiếng Việt gồm 3 bộ phận độc lập: thanh điệu, âm đầu, phần vần. Trong đó, phần vần gồm có âm đệm, âm chính, âm cuối.
Chúng tôi có lược đồ âm tiết tiếng Việt như sau:
Chương trình Tiếng Việt 1 CGD đã vận dụng cấu trúc âm tiết tiếng Việt để dạy học sinh:
- Tách tiếng thành hai phần (dùng thao tác tay, mô hình quân nhựa...)
Ví dụ:
+ bà: ba-huyền-bà.
+ ba: b-a-ba.
- Đưa ra 4 mẫu vần được học xuyên suốt trong năm học:
+ Vần có âm chính:
+ Vần có âm đệm, âm chính:
l
o
a
+ Vần có âm chính, âm cuối
+ Vần có âm đệm, âm chính, âm cuối
l
a
n
l
o
a
n
3. KHÁI NIỆM NGUYÊN ÂM, PHỤ ÂM, BÁN NGUYÊN ÂM
CGD đi từ phát âm giúp học sinh nhận ra nguyên âm và phụ âm.
Nguyên âm: luồng hơi đi ra tự do, có thể kéo dài.
Phụ âm: luồng hơi đi ra bị cản, không kéo dài.
Ngoài khái niệm phụ âm, nguyên âm, trong ngôn ngữ còn có khái niệm về bán nguyên âm (hay còn gọi là bán phụ âm) để chỉ những âm vừa mang tính chất phụ âm vừa mang tính chất nguyên âm. Đây là những âm đảm nhận vị trí âm đệm và âm cuối. Ví dụ: o trong hoa, u trong lau...
4. CÁC THÀNH TỐ CẤU TẠO ÂM TIẾT
4.1. Thanh điệu
Tiếng Việt có sáu thanh điệu:
thanh không dấu (thanh ngang), thanh huyền, thanh hỏi, thanh ngã, thanh sắc, thanh nặng.
4.2. Âm đầu:
Các âm vị đảm nhiệm thành phần âm đầu của âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng là các phụ âm.
Tác giả Đoàn Thiện Thuật đã nêu ra 21 âm vị phụ âm được ghi lại trên chữ viết. Đó là các con chữ: b, c, ch, d, đ, g, gh, h, gi, k, kh, l, m, n, ng, ngh, p, ph, r, s, t, th, tr, x, v. Sở dĩ số lượng chữ viết nhiều hơn số lượng âm vị vì sự thể hiện âm vị trên chữ viết không phải theo nguyên tắc 1-1. Có những âm vị biểu hiện bằng 1 con chữ như âm m thể hiện bằng chữ m. Có những âm vị thể hiện trên nhiều con chữ như âm c thể hiện bằng 3 con chữ c, k, q…
4.3. Âm đệm
Trong tiếng Việt, âm vị bán nguyên âm môi /-w-/ đóng vai trò âm đệm. Âm vị này được ghi bằng 2 con chữ:
- Ghi bằng con chữ “u”:
+ trước nguyên âm hẹp, hơi hẹp: VD: huy, huế…
+ sau phụ âm /k-/ VD: qua, quê, quân. (trường hợp này đã được đưa vào dạy luật chính tả trong Tiếng Việt 1 CGD)
- Ghi bằng con chữ “o” khi trước nguyên âm rộng, hơi rộng. VD: hoa, hoe, …
4.4. Âm chính
Tác giả Đoàn Thiện Thuật đã chỉ ra trong tiếng Việt có 16 âm vị làm âm chính. Trong đó có: 13 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi.
Trong đó, nguyên âm đôi là những tổ hợp nguyên âm có giá trị đơn âm vị tính.
Các nguyên âm đơn được thể hiện bằng các con chữ sau: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y, ...
Các nguyên âm đôi được thể hiện bằng các con chữ sau: ie (iê, yê, ia, ya), uô (uô, ua), ươ (ươ, ưa).
4. 5. Âm cuối
Tiếng Việt có:
8 âm vị làm âm cuối: 6 phụ âm, 2 bán nguyên âm.
6 phụ âm được thể hiện bằng 8 con chữ sau: p, t, c, ch, m, n, ng, nh.
2 bán nguyên âm được thể hiện bằng 4 con chữ: u, o, i, y.
5. Một số vấn đề về chính tả cần lưu ý trong chương trình Tiếng Việt 1 CGD
5.1. Luật viết hoa
a. Tiếng đầu câu
Tiếng đầu câu phải viết hoa.
b. Tên riêng
b1. Tên riêng Tiếng Việt
- Viết hoa tất cả các tiếng không có gạch nối. Ví dụ: Vạn Xuân, Việt Nam.
- Tên riêng chỉ có một tiếng thì viết hoa tiếng đó. Ví dụ: sông Hương, núi Ngự.
b2. Tên riêng tiếng nước ngoài
Chỉ viết hoa tiếng đầu mỗi từ. Giữa các tiếng trong mỗi từ phải có gạch nối. Ví dụ: Cam-pu-chia, Xinh-ga-po.
5. 2. Luật ghi tiếng nước ngoài
- Nghe thế nào viết thế ấy. (như Tiếng Việt). Giữa các tiếng (trong một từ) phải có gạch nối.
Ví dụ: Pa-nô, pi-a-nô.
5.3. Luật ghi một số thành tố
a. Ghi dấu thanh
- Viết dấu thanh ở âm chính của vần.
Ví dụ: bà, bá…
- Ở tiếng có âm đệm thì dấu thanh đặt ở âm chính.
Ví dụ: loá, quỳnh...
- Ở tiếng có âm cuối là bán nguyên âm (u,o, i, y) thì dấu thanh đặt ở âm chính.
Ví dụ: bào, mùi...
- Ở tiếng có nguyên âm đôi mà không có âm cuối thì dấu thanh được viết ở vị trí con chữ thứ nhất của nguyên âm đôi.
Ví dụ: mía, múa...
- Ở tiếng có nguyên âm đôi mà có âm cuối thì dấu thanh được viết ở vị trí con chữ thứ hai của nguyên âm đôi.
Ví dụ: miến, buồn...
b. Ghi một số âm đầu
b1. Luật e, ê, i
- Âm cờ trước e, ê, i phải viết bằng chữ k (gọi là ca)
- Âm gờ trước e, ê, i phải viết bằng chữ gh (gọi là gờ kép)
- Âm ngờ trước e, ê, i phải viết bằng chữ ngh (gọi là ngờ kép)
b2. Luật ghi âm cờ trước âm đệm.
Âm cờ đứng trước âm đệm phải viết bằng chữ q (cu) và âm đệm viết bằng chữ u.
b3. Luật ghi chữ "gì"
ở đây có hai chữ đi liền nhau. Khi viết phải bỏ i của chữ gi, thanh gì.
c. Ghi một số âm chính
c1. Âm ă
Âm chính ă đi với âm cuối y và u, viết như a (không có dấu phụ)
c2. Quy tắc chính tả khi viết âm i.
- Tiếng chỉ có một âm i thì có tiếng viết bằng i (i ngắn) có tiếng viết bằng y (y dài)
+ Viết i nếu đó là từ Thuần Việt (ì ầm)
+ Viết y nếu đó là từ Hán Việt (y tá)
- Tiếng có âm đầu và âm i thì một số tiếng có thể viết y, hoặc viết i đều được. Nhưng hiện nay quy định chung viết là i: thi sĩ.
- Khi có âm đệm đứng trước, âm i phải viết là y (y dài): Huy
c3. Cách ghi nguyên âm đôi.
- Nguyên âm đôi iê: có 4 cách viết
+ Không có âm cuối: viết là ia. Ví dụ: mía.
+ Có âm cuối: viết là iê.
Ví dụ: biển.
+ có âm đệm, không có âm cuối thì viết là: ya: Ví dụ: khuya.
+ có âm đệm- có âm cuối, hoặc không có âm đầu thì viết là:
yê: chuyên, tuyết...
yê: yên, yểng...
- Nguyên âm đôi uô có hai cách viết:
+ Không có âm cuối: viết là ua. Ví dụ: cua.
+ Có âm cuối: viết là uô. Ví dụ: suối.
- Nguyên âm đôi ươ có 2 cách viết:
+ Không có âm cuối: viết là ưa. Ví dụ: cưa.
+ Có âm cuối: viết là ươ. Ví dụ: lươn.
d. Âm cuối và thanh điệu
- Các tiếng có âm cuối là m, n, ng, nh, o, u, i, y có thể kết hợp với 6 thanh điệu.
- Các tiếng có âm cuối là p, t. c, ch chỉ kết hợp với 2 thanh điệu: sắc, nặng.
Câu hỏi thảo luận
Cấu trúc âm tiết tiếng Việt gồm có mấy bộ phận. Đó là những bộ phận nào?Kể tên 4 mẫu vần trong chương trình TVCGD.
Phân biệt phụ âm và nguyên âm.Nêu luật chính tả âm cờ, gờ, ngờ trước e, ê, i.
Âm đệm thể hiện bằng mấy con chữ? Đó là những con chữ nào? Nhắc lại luật chính tả âm cờ trước âm đệm.
Nêu lại luật chính tả cách ghi dấu thanh.
Có mấy loại nguyên âm đôi. Kể tên.
Bài tập: Xác định trong các tiếng sau, tiếng nào chứa nguyên âm đôi.
cua, mượn, qua, đùa, quốc, khuyên, cưa, cuốc, quyết.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Cao Văn Ninh
Dung lượng: 494,00KB|
Lượt tài: 2
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)