Tuyên truyền BVMT

Chia sẻ bởi Lê Văn Tuyển | Ngày 18/03/2024 | 8

Chia sẻ tài liệu: tuyên truyền BVMT thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:

MÔI TRƯỜNG
Môi trường không phải đâu xa
Cái xanh, cái đẹp quanh ta đấy mà
Môi trường ngay trong mọi nhà
Ở ngay thôn xóm và qua phố phường.
Môi trường trên mỗi tuyến đường
Và trên tất cả bốn phương quanh mình.
Con người sạch, đẹp càng xinh
Môi trường xanh, sạch ắt mình sống lâu
Xa xưa dân đã có câu
Sạch làng đẹp ruộng bảo nhau mà làm
Đất nước ngày một huy hoàng
Kinh tế phát triển dân sang, dân giàu.
Môi trường cũng phải đi đầu
Việc này thế giới làm lâu lắm rồi
Bắt tay vào làm đi thôi
Đừng nhìn đừng đứng, đừng ngồi mà trông!
Già trẻ, trai gái một lòng
Vì môi trường sạch, cộng đồng làm ngay
Chúng ta hãy nắm chặt tay
Môi trường xanh, sạch tháng ngày chăm lo
Ai ơi xin nhớ kỹ cho
Môi trường xanh, sạch còn chờ đợi ai.
I. Mục đích tuyên truyền
Vận động toàn dân tham gia bảo vệ môi trường. Qua các phương tiện thông tin đại chúng, hướng dẫn, tổ chức để nhân dân nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi theo hướng tích cực bảo vệ môi trường, phòng chống suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường: Việc khai thác các nguồn lợi sinh vật phải theo đúng thời vụ, địa bàn, phương pháp, bằng công cụ, phương tiện đã được qui định, bảo đảm cân bằng sinh thái. Việc khai thác rừng phải đúng qui hoạch và các qui định của Luật bảo vệ và phát triển rừng, phải có kế hoạch trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
Việc khai thác đất nông, lâm nghiệp, đất sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản phải tuân theo qui hoạch sử dụng đất, bảo đảm cân  bằng  sinh  thái.  Trong  sản xuất kinh doanh, các công trình xây dựng phải áp dụng các biện pháp hạn chế, phòng ngừa, phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phải có thiết bị kỹ thuật để xử lý chất thải, bảo đảm tiêu chuẩn môi trường… Nhìn chung, con người phải biết ứng xử với môi trường bằng phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính, tích cực xử lý ô nhiễm, suy thoái môi trường, bảo tồn thế giới tự nhiên; tránh thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm, tránh những hành vi tiêu cực dẫn đến vi phạm những qui định về bảo vệ môi trường.
II. Nội dung tuyên truyền
- Hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường
- Hiện trạng môi trường Điện Biên
- Nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm môi trường
- Trách nhiệm của các cá nhân, hộ gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong công tác bảo vệ môi trường
- Những hành động cụ thể mỗi người có thể thực hiện để góp phần bảo vệ môi trường.
II.1. HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VÀ CỦA TỈNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Văn bản nhà nước ban hành.
- Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành luật
+ Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
+ Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Văn bản định hướng của Đảng và Chính phủ
+ Nghị quyết 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Quyết định 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng về việc ban hành Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam).
+ Quyết định 79/2007/QĐ-TTg ngày 31/5/2007 của Thủ tướng phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện công ước đa dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học.
- Văn bản về ĐMC, ĐTM và lồng ghép vấn đề môi trường trong các quy hoạch phát triển.
+ Nghị đinh 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
+ Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ TNMT về quy định chi tiết một số điều của Nghị định 29/2011 ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
+ Thông tư 01/2011/TT-BTNMT ngày 15/3/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; Lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản;( có hiệu lực ngày 02/5/2012).
- Văn bản về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
+ Nghị định 117/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
+ Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của TTg về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”.
+ Nghị định 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Văn bản về quản lý chất thải
+ Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
+ Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
+ Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của BTNMT quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Văn bản về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
+ Luật đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/2008.
- Văn bản ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường (các Quyết định ban hành quy chuẩn quốc gia về môi trường)
+ Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
+ Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ngày 7/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
+ Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
+ Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24/6/2011 của Bộ Y tế Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu – điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh.
+ Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống.
+ Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
+ Quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
+ Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
2. Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của tỉnh Điện Biên.
- Chỉ thị số 22/CT-TU ngày 30/8/2005 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Điện Biên về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 02/10/2007 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Kế hoạch số 333/KH-UBND ngày 27/4/2006 về thực hiện Nghị quyết 41- NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Công văn số 180/CV-UBND ngày 19 tháng 2 năm 2009 về việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn toàn tỉnh.
- Công văn số 553/CV-UBND ngày 14/7/2006 của UBND tỉnh về việc chi ngân sách sự nghiệp môi trường hàng năm.
- Kế hoạch 1368/KH-UBND ngày 20/8/2010 của UBND tỉnh Điện Biên Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Điện Biên đến năm 2015 định hướng đến năm 2020.
II.2. Hiện trạng môi trường Điện Biên
Theo kết quả báo cáo số 136/BC-UBND tỉnh ngày 8/11/2011 của UBND tỉnh Điện Biên báo cáo công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh thì hiện trạng môi trường tỉnh như sau:
II.2.1. Diễn biến chất lượng môi trường nước.
- Về chất lượng nước mặt: Là một tỉnh miền núi nên nguồn nước mặt tỉnh Điện Biên chủ yếu là nước sông, suối, mùa khô lưu lượng nhỏ, mùa lũ nước lớn nhưng đục, nhiều cát sỏi, mức nước lên xuống đột biến.
Các chỉ tiêu như BOD5, Hàm lượng Coliform, NO2- theo kết quả quan trắc tương đối ổn định và nằm trong giới hạn quy chuẩn cho phép. Riêng chỉ tiêu TDS biến động theo mùa và thường vượt ngưỡng quy chuẩn cho phép.
- Chất lượng nước ngầm.
Hàm lượng sắt (Fe), NO3- trong nước ngầm nhỏ, trong ngưỡng cho phép. Hàm lượng pH, Coliform ở mức cao, vượt nhiều lần so với quy chuẩn cho phép.
II.2.2. Diễn biến chất lượng môi trường không khí.
Qua những kết quả phân tích đánh giá chất lượng môi trường không khí tại một số huyện thị như: thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay, Tuần Giáo, Mường Ảng, Điện Biên cho thấy các chỉ tiêu phân tích (SO2, NO2, CO) đều nằm trong ngưỡng quy chuẩn cho phép. Riêng hàm lượng bụi tại các trung tâm huyện, thị đều vượt ngưỡng quy chuẩn cho phép.
Kết luận: Theo kết quả phân tích môi trường nước và không khí có thể kết luận hiện trạng môi trường tỉnh Điện Biên là tương đối tốt, chưa có dấu hiệu ô nhiễm nghiêm trọng, có một số điểm có mẫu phân tích trong đó có các chỉ tiêu vượt TCCP tuy nhiên chỉ mang tích chất tương đối, cục bộ và mang tính chất thời điểm quan trắc, chưa phản ánh đầy đủ hiện trạng môi trường toàn tỉnh.
II.2.3. Diễn biến về chất thải rắn.
Diễn biến khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2020:
So với năm 2009, dự đoán đến năm 2015 lượng chất thải rắn đô thị và nông thôn tăng khoảng 1,5 lần, đến năm 2020 tăng 2 lần. Lượng chất thải rắn đô thị ở khu vực thành phố Điện Biên Phủ dự kiến tăng cao hơn nhiều so với mức tăng trung bình của toàn tỉnh.
- Diễn biến chất thải rắn y tế đến 2015
So với năm 2009 đến năm 2015 thì tổng lượng chất thải rắn y tế tăng gấp 131,5 lần, chất thải rắn y tế nguy hại tăng gấp 1,4 lần. Công tác xử lý chất thải y tế đạt quy chuẩn Bộ Y tế đang gặp nhiều khó khăn, toàn tỉnh mới chỉ có 01 cơ sở y tế xử lý chất thải theo quy định, các cơ sở y tế khác xử lý chất thải chủ yếu theo phương thức chôn lấp hợp vệ sinh.
Ngoài ra chất thải rắn công nghiệp từ nay đến năm 2020 cũng ngày càng tăng và thành phần chất thải sẽ phức tạp hơn.
II.2.4. Diễn biến về đa dạng sinh học.
Suy giảm đa dạng sinh học trở nên nhanh chóng ở tỉnh Điện Biên trong những năm qua do chưa có cơ chế phù hợp để huy động người dân tham gia bảo vệ và chăm sóc rừng. Mặt khác do công tác quản lý các đối tượng di dân tự do từ các tỉnh khác lên Điện Biên sinh sống chưa tốt nên đã xẩy ra việc chặt phá rừng làm nương rẫy tăng mạnh, dẫn đến tốc độ suy thoái rừng trên địa bàn trong những năm qua đã diễn ra nhanh ở một số khu vực.
II.2.5.Thực trạng môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Tục lệ chăn thả gia súc, gia cầm bừa bãi, nuôi gia súc dưới gầm sàn nhà vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân và mất mỹ quan sống.
Ý thức tiêu hủy gia súc, gia cầm mắc bệnh ở một số hộ gia đình, người dân chưa cao, vì lợi ích kinh tế trước mắt mà nhiều người dân không thực hiện các biện pháp chôn lấp gia súc, gia cầm theo quy định mà vẫn phát tán gia súc, gia cầm chết ra môi trường, bán sản phẩm chết ra thị trường làm ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của cả cộng đồng.
Rừng Điện Biên đang cạn kiệt tuy nhiên việc vận động đồng bào định canh, định cư còn gặp nhiều khó khăn, tính riêng trong năm 2010 – 2011 có 67,31 ha rừng bị tàn phá do hoạt động đốt nương, làm rãy của đồng bào dân tộc thiểu số. Công tác phát hiện, khai báo với các cơ quan quản lý thực trạng phá rừng chưa kịp thời đã ảnh hưởng lớn tới tài nguyên rừng.
Quỹ đất canh tác nông nghiệp đang dần thu hẹp, vì vậy để nâng cao năng xuất người dân đã sử dụng nhiều loại phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật tràn nan, bừa bãi, không đúng cách xong công tác thu gom, bảo quản bao bì sau khi sử dụng lại chưa thực hiện tốt, việc xả thải bao bì ra môi trường không những ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe cộng đồng mà còn ảnh hưởng lâu dài và gây ô nhiễm nghiêm trọng tới nguồn đất, nước khu vực sinh sống.
Chương trình nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn đã được triển khai trên nhiều xã xong có những nơi dân cư đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số vẫn phải sử dụng nguồn nước không vệ sinh như ao tù, kênh mương làm nguồn nước sinh hoạt, sản xuất.
II.3. Nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm môi trường
II.3.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
- Ô nhiễm môi trường chủ yếu do các hoạt động của con người gây ra như: Ô nhiễm từ sản xuất công nghiệp tại các nhà máy, làng nghề, ô nhiễm do phương tiện giao thông, ô nhiễm do đun nấu tại các hộ gia đình (rơm rạ, củi, bếp than...)... và một số hoạt động của tự nhiên như: núi lửa, lũ lụt, động đất, hạn hán, cháy rừng...
- Các quy định về quản lý BVMT còn thiếu tính chặt chẽ. Cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan, các ngành và địa phương chưa đồng bộ, còn chồng chéo, chưa quy định trách nhiệm rõ ràng.
- Nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cũng như người dân về nhiệm vụ bảo vệ môi trường chưa sâu sắc và đầy đủ.
- Ngân sách đầu tư cho bảo vệ môi trường nước còn rất thấp (một số nước ASEAN đã đầu tư ngân sách cho bảo vệ môi trường là 1% GDP, còn ở Việt Nam mới chỉ đạt 0,1%).
II.3.2. Hậu quả của ô nhiễm môi trường
- Nhiệt độ trái đất ấm dần lên: trong vòng hơn 130 năm qua nhiệt độ Trái Đất tăng 0,40°C. Dự báo rằng đến năm 2050 nhiệt độ của Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5 – 4,50°C nếu như con người không có biện pháp hữu hiệu để khắc phục hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
- Lỗ thủng tầng ozon: Sau khi chịu tác động của khí CFC (chlorofluorocacbons ) và một số loại chất độc hại khác thì tầng ozon sẽ bị mỏng dần rồi thủng, không còn làm tròn trách nhiệm của một tấm lá chắn bảo vệ mặt đất khỏi bức xạ tia cực tím, làm cho lượng bức xạ tia cực tím tăng lên, gây hậu quả xấu cho sức khoẻ của con người và các sinh vật sống trên mặt đất.
- Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người. Ô nhiễm ozon có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm vùng họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý. Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn nước uống có thể gây ung thư. Dầu tràn có thể gây ngứa rộp da. Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao huyết áp, trầm cảm, và bệnh mất ngủ.
- Đất bị ô nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, không thích hợp cho cây trồng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn.
- Ô nhiễm môi trường nước: Sự suy thoái của chất lượng nước, và những nguy hiểm khác về môi trường đã ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên sức khỏe con người, dẫn đến sự suy giảm sức khỏe và các bệnh tật liên quan, bao gồm cả các căn bệnh gây ra bởi vi trùng và côn trùng do sự thay đổi của khí hậu như sốt rét, vàng da..
- Còn theo thống kê của Bộ Y tế, hơn 80% các bệnh truyền nhiễm ở nước ta liên quan đến nguồn nước. Người dân ở cả nông thôn và thành thị đang phải đối mặt với nguy cơ mắc bệnh do môi trường nước đang ngày một ô nhiễm trầm trọng.
- Điển hình như sự bùng nổ làng ung thư ở Việt Nam. Sau một làng ung thư đầu tiên ở Thạch Sơn – Phú Thọ, hàng trăm người đã chết vì căn bệnh ung thư mà nguyên nhân là do dùng nguồn nước bị ô nhiễm thải ra Nhà máy Hóa chất Lâm Thao, liên tiếp một loạt các làng ung thư khác được nhắc tới ở Hà Nam, Hà Tây, Nghệ An, Quảng Nam.
và mới đây nhất là làng ung thư ở Thuỷ Nguyên - Hải Phòng. Có nơi số người chết lên tới hơn 1/3 dân số của làng, bao gồm cà người già và trẻ em – tất cả đểu liên quan đến tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng.
Dưới dây là một số chất gây ô nhiễm thường gặp trong nước và tác hại của chúng đến sức khỏe con người:
+ Chì : Tùy theo mức độ nhiễm độc có thể gây triệu chứng như đâu bụng, đâu thận, cao huyết áp vĩnh viễn, tai biến não, nếu nhiễm độc nặng có thể gây tử vong
+ Thủy ngân(Hg): Trong nước, metyl thủy ngân là dạng độc nhất, chất này hòa tan mỡ và phần chất béo của màng não tủy, làm phân liệt nhiếm sắc thể và ngăn cản quá trình phân chia tế bào. Nồng độ tối đa cho phép của thủy ngân có trong nước uống là 1μg/l, nước nuôi trồng thủy sản là 0,5μg/l
+Asen(As): Với nồng độ thấp là nguyên tố kích thích sinh trưởng, nhưng với nồng độ cao lại gây độc cho đời sống động vật và thực vật. Về mặt sinh học, asen có thể gây 19 căn bệnh khác nhau. Các ảnh hưởng chính của asen đối với sức khỏe con người là làm keo tụ protein, do tạo phức với asen (III) và phá hủy quá trình photpho hóa. Asen gây ung thư biểu bì da, phổi, phế quản, xoang…Nồng độ tối đa cho phép của asen có trong nước uống là 50μg/l.
+ Cadimi(Cd): Cadimi gây nhiễu hoạt động của một số enzim gây nên hội chứng tăng huyết áp, gây ung thư phổi, thủng vách ngăn mũi, làm rối loạn chức năng thận, phá hủy xương tủy. Nồng độ tối đa cho phép của cadimi có trong nước uống là <0,003 mg/l (TC WHO).
II.4. Trách nhiệm của các cá nhân, hộ gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong công tác bảo vệ môi trường
II.4.1. Trách nhiệm của các cá nhân, hộ gia đình trong công tác bảo vệ môi trường
- Thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng nơi do tổ chức giữ gìn vệ sinh môi trường tại địa bàn quy định; xả nước thải vào hệ thống thu gom nước thải.
- Không được phát tán khí thải, gây ô nhiễm tiếng ồn và tác nhân khác vượt quá tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh.
- Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí BVMT theo quy định của pháp luật.
- Tham gia hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng ngõ xóm, nơi công cộng và hoạt động tự quản về BVMT của cộng đồng dân cư.
- Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn đối với khu vực sinh hoạt của con người.
- Thực hiện các quy định về BVMT trong hương ước, Bản cam kết BVMT.
II.4.2. Trách nhiệm của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong công tác bảo vệ môi trường
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về BVMT.
- Thực hiện các biện pháp BVMT nêu trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt, Bản CKBVMT đã đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường.
- Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của mình.
- Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức BVMT cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.
- Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về BVMT.
- Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra BVMT.
- Nộp thuế môi trường, phí BVMT.
II.5. Những hành động cụ thể mỗi người có thể thực hiện để góp phần bảo vệ môi trường
1. Đối với cá nhân:
- Tiết kiệm điện, nước ở cơ quan cũng như ở nhà, tiết kiệm mọi lúc, mọi nơi. Khuyến khích mọi người sử dụng những bóng đèn tiết kiệm năng lượng, tắt điện vào giờ trái đất (ngày thứ bảy cuối cùng của tháng ba hàng năm), tắt điện, quạt khi rời khỏi nhà và cơ quan, tránh để nước rò rỉ…
- Đối với rác thải: Hạn chế sử dụng túi nilon. Ở nhà nên phân loại rác, đối với những rác thải như chai nhựa, giấy, túi nilon... gom lại bán phế liệu để tái sử dụng, tiết kiệm được nguồn tài nguyên. Ở cơ quan, nên tiết kiệm giấy, đọc kỹ văn bản trước khi in, tận dụng giấy một mặt… Ở những nơi công cộng, không nên tiện tay vứt rác bừa bãi ra ngoài đường, phải tìm nơi có thùng rác để vứt, khi đi chơi, picnic, nên thu dọn rác sạch sẽ, gọn gàng và vứt đúng nơi quy định. Tránh vứt rác xuống dòng sông, lòng đường, hè phố.
- Đối với cây xanh: Không bẻ cành, ngắt phá cây xanh, trồng và chăm sóc cây xanh ở nhà cũng như cơ quan. Lên án, phê phán những trường hợp không biết giữ gìn và bảo vệ cây xanh nơi công cộng.
- Hạn chế đi xe máy khi không cần thiết…
- Đối với môi trường nước: Không vứt rác, xác chết động vật xuống dòng sông, ao hồ, bờ biển…
2. Đối với phong trào thanh niên
Thanh niên là tầng lớp tiên phong, đi đầu trong mọi phong trào và hoạt động. Thanh niên hãy cùng nhau kêu gọi mọi người chung tay giữ gìn vệ sinh chung, cùng nhau bảo vệ môi trường, bảo vệ sự sống của chúng ta. Cụ thể, vào các thành lập Đoàn thanh niên (26/3), môi trường thế giới (5/6), toàn thanh niên tổ chức và phát động phong trào dọn vệ sinh lòng đường, hè phố, trồng và chăm sóc cây xanh, tuyên truyền cho mọi người dân cùng tham gia thực hiện.
3. Đối với các hội đoàn thể, cơ quan chính quyền
Hội phụ nữ, nông dân, các cơ quan ban ngành cần quan tâm hơn nữa tới vấn đề môi trường; thường xuyên đưa các thông tin về bảo vệ môi trường trong các buổi hội họp; tập trung dân ở từng địa phương, tuyên dương, khen thưởng những gia đình thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh môi trường chung, những cá nhân tiêu biểu đã đóng góp tích cực vào việc bảo vệ môi trường.
Đồng thời, chúng ta cần lên án, phê phán những trường hợp gây tác hại đến môi trường như vứt rác bừa bãi, không tham gia đóng phí vệ sinh môi trường, nhổ cây, bẻ cành và ngắt phá cây xanh…, xem xét về việc công nhận gia đình văn hóa hằng năm ở từng địa phương.
Đó là những việc nhỏ và đơn giản mà bất kỳ ai cũng có thể làm được. Hi vọng rằng, với bài viết này, mọi người, mọi nhà cùng nhau chung tay thực hiện để góp phần hình thành nếp sống văn minh hơn, đô thị xanh- sạch- đẹp hơn.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
Ngôi nhà xanh rất cần chúng ta chăm sóc hàng ngày
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Văn Tuyển
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)