Tương kỵ thuốc
Chia sẻ bởi Nguyễn Bá Lai |
Ngày 24/10/2018 |
90
Chia sẻ tài liệu: Tương kỵ thuốc thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Tương kỵ thuốc
I. Bản chất của Tương kỵ
Tương kỵ là một tương tác thuốc ngoài cơ thể (in vitro) khi pha chế, trộn lẫn hoặc pha thuốc vào dịch tuyền tĩnh mạch, hoặc thuốc tiếp xúc với vật đựng.
I. ứng dụng trong thực hành
1. Chỉ pha các thuốc tương hợp với nhau trong cùng bơm tiêm, trong dịch truyền
2. Tránh:
Pha các thuốc không tương hợp trong một bơm tiêm.
Pha lẫn thuốc tương kỵ với dịch truyền
(tra Dược thư quốc gia Việt Nam, bảng hướng dẫn phần tài liệu để biết cụ thể với từng thuốc)
II. Phân loại tương kỵ
Tương kỵ hoá học:
Ví dụ:
Cefotaxim pH = 4,5 - 7
Gentamicin pH = 3 - 5,5
Chú ý :
Đây là hai thuốc tương kỵ nhau về hoá học
=> Không pha lẫn hai thuốc này trong cùng một bơm tiêm. Cần tiêm hai thuốc này tại hai chỗ khác nhau.
Phân loại tương kỵ
2. Tương kỵ vật lý:
Ví dụ:
Dopamine và Furosemide
Heparin và Aminoglycoside
và lidocaine
Canci và NaHC03
Lidocaine và NaHC03
III. Tương kỵ trong dung dịch tiêm truyền
Cảnh báo
A. Truyền liên tục
Thời gian dùng một chai là 8-24 h.
Nếu dịch truyền do kết hợp nhiều thuốc:
1. Mỗi giờ phải xoay lại chai dịch
2. Dán nhãn lên chai nêu rõ thêm thuốc và tốc
độ truyền.
3. Những thuốc nhạy cảm với ánh sáng:
Đề phòng tiếp xúc với ánh nắng và đèn tử ngoại
4. Đảm bảo vô trùng
B. Tương kỵ IN VITRO
dẫn đến bất hoạt
thuốc thêm vào
dịch truyền
Dung dịch Thuốc
Amino acid Không thêm bất kỳ thuốc nào. Những dung dịch amino acid làm phân huỷ các thuốc acid không bền, tạo thành các chất kết hợp ; Liên kết các thuốc tạo thành một phức hợp các thuốc.
Máu Không thêm thuốc vào máu vì sẽ ngăn cản
sự nhận dạng tương kỵ của thuốc
Dung dịch Thuốc
Dextran Không thêm:
Aminocaproic acid, ampicillin, vitamin C ,
barbiturate (Phenobacbital) ,
phytomenadione, promethazine,
streptokinase.
Dung dịch có thể phân huỷ các thuốc acid
không bền , liên kết các thuốc tạo nên một
phức hợp
Dung dịch Thuốc
Dextrose Không thêm: Aminophylline, dung dịch
(pH Từ 3,5 barbiturate, cyanocobalamine (B12),
đến 5,5 erythromycin, hydrocortisone, kanamycin, novobiocin,
dung dịch sulfonamide, warfarin.
Kali cloride Dung dịch thường có tính acid hoặc trung (Potassium tính tương hợp với nhiều thuốc đã được chloride) thiết lập, nhưng cần thận trọng
khẳng định bằng chứng về độ ổn
định. Không dùng với manitol.
Dung dịch Thuốc
Ringer Không thêm: Amphotericin B,
tiêm corticotrophin, metaraminol, Noradrenaline
NaCl 0,9% Không thêm: Amphotericin
với/ hoặc
dextran 5%
( D5W)
Natri Không thêm: Amphotericin,
(Sodium, methohexitone, novobiocin,
lactate) nitrofurantoin, suxamethonium, ringer, thiopentane.
Dung dịch Thuốc
Nhũ dịch béo Không thêm thuốc hay chất điện phân
(Fat Emulsions)
?Intalipid?
Mannitol Không thêm KCl(Potassium chloride)
hay chất điện phân; Corticotrophin, dung dịch barbiturat, noradrenaline, metaraminol, suxamethonium.
NAHCO3 Không thêm: dung dịch canci , corticotrophin, dobutamine, hydrocortison, hydromorphon, insulin, methicilin, narcotics, noradrenaline, pentobarbitone, procaine streptomycin, tetracycline, thiopenthone, vancomycin. Nếu thêm ampicillin - truyền trong thời gian < 6 h, nếu thêm cloxacillin- truyền trong thời gian < 8 h
C. Những thuốc dùng 1 mình là tốt nhất
Aminophyline Digoxin
Ampicilin Furosemide
Amphotericin B Manitol
Cefamandole Phenobarbital
Corticoid Phenothiazine
Dextran Phenytoin
Diazepam Propranolol
Diazoxide Verapamil
D. Những thuốc nhạy cảm ánh sáng
nếu tiêm truyền tĩnh mạch
1. Diazepam
2. Epinephrin
3. Furozenamid
4. Hydralazin
5. Metronidazol
6. Multivitamin
7. Nitroprusid
8. Terbutalin và beta-2 adrenergic khác
9. Levarterenol (Levophed)
E. Những thuốc khuyến cáo
không dùng truyền tĩnh mạch liên tục
1. Amikacin & aminoglycosid khác
2. Cimetidin & ranitidin
3. Diazepam
4. Diazoxide
5. Furosemid
6. Meperidin 9. Phenytoin
7. Metronidazol 10. Phytonadion
8. Naloxone 11. Propranolol
G. Tương kỵ của HEPARIN
trong tiêm truyền tĩnh mạch
Aminoglycosid Ampicilin
Barbiturat Cephalothin,
Diphendydramin Erythromycin,
Hydrocortison Insulin
Levarterenol Morphin
Narcotic, Penicilin, Procainamid
Promethazin Vancomycin
IV. Hướng dẫn
dùng thuốc truyền tĩnh mạch (IV)
Chọn một dịch pha tương hợp.
( Sử dụng phụ lục trong tài liệu để tra cứu )
Glucose ( DW) với epinephrin, dopamin, levophed, meta-raminol, ephedrine.
Không pha ringer lactat với : Penicilin G, ampicilin, cephalosporin, NaHCO3
2. Chọn nồng độ đúng
Heparin nồng độ 20 u/ml
Epinephrin nồng độ 1:10.000
KCl nồng độ < 80 mEq/L
3. CHọn bao bì đúng
Hydralazine chứa trong túi tráng siliconize/bộ chứa
dịch chuẩn
KCl đựng trong chai thủy tinh, không được dùng túi
plastic
4. CHọn môi trường vật lý đúng
Thuốc nhạy cảm với lạnh cần tránh lạnh, ví dụ natri, phenobarbital, metoclopramid
Thuốc nhạy cảm với ánh sáng, đậy bằng giấy carbon hoặc vỉ nhôm, ví dụ Adrenalin
5. Chọn đúng đường dùng
Không tiêm đẩy(push) các thuốc sau:
Clindamycin, KCl, penicilin G, natri, dung dịch đệm
hoặc hỗn hợp với máu trong bơm tiêm diazepam
Không tiêm bắp: Chloramphenicol
Không tiêm tĩnh mạch: Procaine, penicilin, Benzathine penicilin
Các thuốc chỉ dùng một mình
(Không kết hợp với các thuốc khác)
Amino acid, máu, dung dịch lipid
7. Quan sát độ vô trùng
Khi: Lọ đã bẻ > 15 h
Chai đã mở > 8 h
Tránh trộn lẫn với chất tương kỵ(hoá học)
Penicilin/cephalosporin với aminoglycosid
Epinephrin (các thuốc giao cảm khác), dopamin với NaHC03
Lidocain với magnesi sulfat
9. Tránh pha lẫn với chất tương kỵ (vật lý)
Không pha lẫn các cặp thuốc sau:
Dopamin và furosemid
Heparin và aminoglycosid và lidocain
Calcium và NaHC03
Lidocain và NaHC03
10. không kết hợp cặp cặp thuốc gây tương tác
(theo cơ chế dược động học)
Aminophylin + vitamin C giảm tác dụng do bị tăng bài tiết qua nước tiểu.
NaHCO3 tăng bài tiết các thuốc có tính acid yếu
(INH, phenobarbital, thuốc chống viêm không corticoid-NSAID)
11. độc tính của thuốc tăng :
I. Bản chất của Tương kỵ
Tương kỵ là một tương tác thuốc ngoài cơ thể (in vitro) khi pha chế, trộn lẫn hoặc pha thuốc vào dịch tuyền tĩnh mạch, hoặc thuốc tiếp xúc với vật đựng.
I. ứng dụng trong thực hành
1. Chỉ pha các thuốc tương hợp với nhau trong cùng bơm tiêm, trong dịch truyền
2. Tránh:
Pha các thuốc không tương hợp trong một bơm tiêm.
Pha lẫn thuốc tương kỵ với dịch truyền
(tra Dược thư quốc gia Việt Nam, bảng hướng dẫn phần tài liệu để biết cụ thể với từng thuốc)
II. Phân loại tương kỵ
Tương kỵ hoá học:
Ví dụ:
Cefotaxim pH = 4,5 - 7
Gentamicin pH = 3 - 5,5
Chú ý :
Đây là hai thuốc tương kỵ nhau về hoá học
=> Không pha lẫn hai thuốc này trong cùng một bơm tiêm. Cần tiêm hai thuốc này tại hai chỗ khác nhau.
Phân loại tương kỵ
2. Tương kỵ vật lý:
Ví dụ:
Dopamine và Furosemide
Heparin và Aminoglycoside
và lidocaine
Canci và NaHC03
Lidocaine và NaHC03
III. Tương kỵ trong dung dịch tiêm truyền
Cảnh báo
A. Truyền liên tục
Thời gian dùng một chai là 8-24 h.
Nếu dịch truyền do kết hợp nhiều thuốc:
1. Mỗi giờ phải xoay lại chai dịch
2. Dán nhãn lên chai nêu rõ thêm thuốc và tốc
độ truyền.
3. Những thuốc nhạy cảm với ánh sáng:
Đề phòng tiếp xúc với ánh nắng và đèn tử ngoại
4. Đảm bảo vô trùng
B. Tương kỵ IN VITRO
dẫn đến bất hoạt
thuốc thêm vào
dịch truyền
Dung dịch Thuốc
Amino acid Không thêm bất kỳ thuốc nào. Những dung dịch amino acid làm phân huỷ các thuốc acid không bền, tạo thành các chất kết hợp ; Liên kết các thuốc tạo thành một phức hợp các thuốc.
Máu Không thêm thuốc vào máu vì sẽ ngăn cản
sự nhận dạng tương kỵ của thuốc
Dung dịch Thuốc
Dextran Không thêm:
Aminocaproic acid, ampicillin, vitamin C ,
barbiturate (Phenobacbital) ,
phytomenadione, promethazine,
streptokinase.
Dung dịch có thể phân huỷ các thuốc acid
không bền , liên kết các thuốc tạo nên một
phức hợp
Dung dịch Thuốc
Dextrose Không thêm: Aminophylline, dung dịch
(pH Từ 3,5 barbiturate, cyanocobalamine (B12),
đến 5,5 erythromycin, hydrocortisone, kanamycin, novobiocin,
dung dịch sulfonamide, warfarin.
Kali cloride Dung dịch thường có tính acid hoặc trung (Potassium tính tương hợp với nhiều thuốc đã được chloride) thiết lập, nhưng cần thận trọng
khẳng định bằng chứng về độ ổn
định. Không dùng với manitol.
Dung dịch Thuốc
Ringer Không thêm: Amphotericin B,
tiêm corticotrophin, metaraminol, Noradrenaline
NaCl 0,9% Không thêm: Amphotericin
với/ hoặc
dextran 5%
( D5W)
Natri Không thêm: Amphotericin,
(Sodium, methohexitone, novobiocin,
lactate) nitrofurantoin, suxamethonium, ringer, thiopentane.
Dung dịch Thuốc
Nhũ dịch béo Không thêm thuốc hay chất điện phân
(Fat Emulsions)
?Intalipid?
Mannitol Không thêm KCl(Potassium chloride)
hay chất điện phân; Corticotrophin, dung dịch barbiturat, noradrenaline, metaraminol, suxamethonium.
NAHCO3 Không thêm: dung dịch canci , corticotrophin, dobutamine, hydrocortison, hydromorphon, insulin, methicilin, narcotics, noradrenaline, pentobarbitone, procaine streptomycin, tetracycline, thiopenthone, vancomycin. Nếu thêm ampicillin - truyền trong thời gian < 6 h, nếu thêm cloxacillin- truyền trong thời gian < 8 h
C. Những thuốc dùng 1 mình là tốt nhất
Aminophyline Digoxin
Ampicilin Furosemide
Amphotericin B Manitol
Cefamandole Phenobarbital
Corticoid Phenothiazine
Dextran Phenytoin
Diazepam Propranolol
Diazoxide Verapamil
D. Những thuốc nhạy cảm ánh sáng
nếu tiêm truyền tĩnh mạch
1. Diazepam
2. Epinephrin
3. Furozenamid
4. Hydralazin
5. Metronidazol
6. Multivitamin
7. Nitroprusid
8. Terbutalin và beta-2 adrenergic khác
9. Levarterenol (Levophed)
E. Những thuốc khuyến cáo
không dùng truyền tĩnh mạch liên tục
1. Amikacin & aminoglycosid khác
2. Cimetidin & ranitidin
3. Diazepam
4. Diazoxide
5. Furosemid
6. Meperidin 9. Phenytoin
7. Metronidazol 10. Phytonadion
8. Naloxone 11. Propranolol
G. Tương kỵ của HEPARIN
trong tiêm truyền tĩnh mạch
Aminoglycosid Ampicilin
Barbiturat Cephalothin,
Diphendydramin Erythromycin,
Hydrocortison Insulin
Levarterenol Morphin
Narcotic, Penicilin, Procainamid
Promethazin Vancomycin
IV. Hướng dẫn
dùng thuốc truyền tĩnh mạch (IV)
Chọn một dịch pha tương hợp.
( Sử dụng phụ lục trong tài liệu để tra cứu )
Glucose ( DW) với epinephrin, dopamin, levophed, meta-raminol, ephedrine.
Không pha ringer lactat với : Penicilin G, ampicilin, cephalosporin, NaHCO3
2. Chọn nồng độ đúng
Heparin nồng độ 20 u/ml
Epinephrin nồng độ 1:10.000
KCl nồng độ < 80 mEq/L
3. CHọn bao bì đúng
Hydralazine chứa trong túi tráng siliconize/bộ chứa
dịch chuẩn
KCl đựng trong chai thủy tinh, không được dùng túi
plastic
4. CHọn môi trường vật lý đúng
Thuốc nhạy cảm với lạnh cần tránh lạnh, ví dụ natri, phenobarbital, metoclopramid
Thuốc nhạy cảm với ánh sáng, đậy bằng giấy carbon hoặc vỉ nhôm, ví dụ Adrenalin
5. Chọn đúng đường dùng
Không tiêm đẩy(push) các thuốc sau:
Clindamycin, KCl, penicilin G, natri, dung dịch đệm
hoặc hỗn hợp với máu trong bơm tiêm diazepam
Không tiêm bắp: Chloramphenicol
Không tiêm tĩnh mạch: Procaine, penicilin, Benzathine penicilin
Các thuốc chỉ dùng một mình
(Không kết hợp với các thuốc khác)
Amino acid, máu, dung dịch lipid
7. Quan sát độ vô trùng
Khi: Lọ đã bẻ > 15 h
Chai đã mở > 8 h
Tránh trộn lẫn với chất tương kỵ(hoá học)
Penicilin/cephalosporin với aminoglycosid
Epinephrin (các thuốc giao cảm khác), dopamin với NaHC03
Lidocain với magnesi sulfat
9. Tránh pha lẫn với chất tương kỵ (vật lý)
Không pha lẫn các cặp thuốc sau:
Dopamin và furosemid
Heparin và aminoglycosid và lidocain
Calcium và NaHC03
Lidocain và NaHC03
10. không kết hợp cặp cặp thuốc gây tương tác
(theo cơ chế dược động học)
Aminophylin + vitamin C giảm tác dụng do bị tăng bài tiết qua nước tiểu.
NaHCO3 tăng bài tiết các thuốc có tính acid yếu
(INH, phenobarbital, thuốc chống viêm không corticoid-NSAID)
11. độc tính của thuốc tăng :
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Bá Lai
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)