Tuần 9. Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
Chia sẻ bởi Nguyễn Kim Anh |
Ngày 10/05/2019 |
112
Chia sẻ tài liệu: Tuần 9. Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Khái quát văn học việt Nam
Từ đầu thế kỷ XX
đến Cách mạng tháng Tám
năm 1945
Thiết kế bài giảng: Nguyễn Kim Anh
Hoàn cảnh xã hội mới, văn hóa mới của văn học
- Thực dân Pháp với hai cuộc khai thác thuộc địa:
- Chế độ thực dân nửa phong kiến.
- Giai cấp phong kiến mất dần địa vị thống trị. Nông dân bị bần cùng hóa. Tầng lớp tiểu tư sản đông dần lên (theo Tây học).
Giai cấp vô sản xuất hiện. Giai cấp tư sản ra đời.
= > Xã hội Việt Nam phân hóa dữ dội.
Bỏ kỳ thi chữ Hán . Trường Pháp ? Việt học chữ quốc ngữ học tiếng Pháp.
1858 ? 1897: bình định
1897 ? 1914: lần thứ nhất
1919 ? 1929 : lần thứ hai
Báo chí và nhà in. Viết văn viết báo đã thành một nghề - ảnh hưởng của văn học Pháp. Một thế hệ thanh niên tân học, một thế hệ văn sĩ cầm bút sắt ra đời có điệu sống mới, cảm xúc mới, vốn nghệ thuật mới, khác nhiều so với lớp thi sĩ nho gia ngày trước.
Văn học là tấm gương
phản ánh hiện thực
I. Đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam từ đầu TK XX đến CMT8 năm 1945
1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá:
Các
nhân tố
quyết
định:
Ch. sách khai thác thuộc địa- XH, giai cấp
Luồng văn hoá mới - tầng lớp Tây học
Chữ quốc ngữ, in ấn, xuất bản- nghề văn
Thoát
Đổi mới
Hội nhập
Thi pháp trung đại
Phương Tây
Văn học hiện đại TG
Trường nữ sinh Tây học đầu thế kỷ 20 ở Hà Nội
Hình ảnh ông đồ đầu thế kỷ XX
* Sự đổi mới của văn học theo yêu cầu hiện đại hoá:
Văn học đổi mới theo hướng hiện đại. Bên cạnh con người công dân đã có con người tự nhiên, con người cá nhân.
Tình yêu lứa đôi và nỗi buồn trở thành cảm hứng nổi trội.
- Chữ quốc ngữ và báo chí tạo tiền đề cho sự phát triển các thể loại hiện đại: thơ mới, truyện ngắn, tiểu thuyết, phóng sự, tuỳ bút, kịch nói, nghiên cứu phê hình văn học.
- Ngôn ngữ văn học trong sáng giản dị, gãy gọn, hiện đại.
*Nửa đầu thế kỷ 20, nền văn học Việt Nam đã đổi mới và hiện đại ngày một rộng lớn và sâu sắc, tạo nên những giá trị mới về văn chương. Thơ mới, truyện ngắn, tiểu thuyết là thành tựu nổi bật. Chữ quốc ngữ đã thay thế dần chữ Hán và chữ Nôm.
2. Diện mạo vh qua các giai đoạn phát triển:
a. Hai thập kỷ đầu:
- Thơ văn yêu nước và cách mạng của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và các nhà chí sĩ yêu nước khác. Sục sôi nhiệt huyết, hấp dẫn sôi trào trong loại hình thơ văn tuyên truyền cổ động cách mạng: ?Hải ngoại huyết thư?.
b. Những năm hai mươi:
- Thơ văn yêu nước và cách mạng có thêm những cây bút mới như Trần Huy Liệu, Phạm Tất Đắc, đặc biệt là Nguyễn ái Quốc viết bằng tiếng Pháp.
-Văn xuôi ghi được thành tựu ban đầu của các tên tuổi: Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học, Hoàng Ngọc Phách (Bắc), Hồ Biểu Chánh, Bửu Đình (Nam).
+Tiểu thuyết ?Tố Tâm? của Hoàng Ngọc Phách đã đánh dấu sự ra đời của tiểu thuyết và văn chương lãng mạn Việt Nam.
KL: Cả thơ + văn xuôi có dấu hiệu phân chia khuynh hướng sáng tác theo kiểu lãng mạn và hiện thực.
- KÞch nãi: Vò §×nh Long, Nam X¬ng
-Về thơ ca: Tản Đà và á Nam Trần Tuấn Khải.
Tản Đà là nhà thơ của hai thế kỷ. Trần Tuấn Khải và cảm hứng yêu nước, với chất dân ca, đậm đà hồn Việt
Các phong trào cách mạng
Đông Du
Đông kinh nghĩa thục
Cuộc khởi nghĩa
Yên Bái
Xô Viết Nghệ Tĩnh
Nam Kỳ
Bắc Sơn
Đô Lương
Tháng 8.1945, Cách mạng thành công.
=> lần lượt bị thực dân Pháp tắm trong các bể máu.
Duy Tân
Tháng 8.1945, Cách mạng thành công.
Nhà cách mạng Phan bội Châu
Vua
Duy
Tân
Các nhà Cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ 20
- Văn thơ yêu nước và Cách mạng: Nổi bật là ?Từ ấy? của Tố Hữu và ?Nhật ký trong tù? của Hồ Chí Minh.
-Văn học hiện thực: Nhiều cây bút tài năng như Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Vũ Trọng Phục, Nam Cao Số đỏ và Chí Phèo là hai kiệt tác.
+ Thơ mới (1932-1941) được đánh giá là một thời đại thi ca với một lớp thi sĩ tài hoa như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Chế Lan Viên, Huy Cận, Xuân Diệu, Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử?
c. Từ năm 1930-1945:
- Văn học lãng mạn
+ Văn xuôi lãng mạn: Các nhà văn xuất sắc: Khái Hưng với ?Nửa chừng Xuân?, Nhất Linh với ?Đoạn tuyệt?, Thạch Lam với ?Gió đầu mùa?, Nguyễn Tuân với ?Vang bóng một thời?.
* Bộ phận văn học không công khai:
* Bé phËn v¨n häc c«ng khai:
- Văn học thể hiện tiếng nói yêu nước. Một nét mới là nói đến nước là nói đến dân: ?Dân là dân nước, nước là nước dân. Từ năm 1930, lòng yêu nước đã gắn liền với lý tưởng cách mạng khi ?Mặt trời chân lý, chói qua tim? (Từ ấy).
Những sáng tác ở trong nhà tù của
các nhà cách mạng.
(+Tinh thần+ thời gian + cảm xúc)
Kể tên một số tác phẩm:
C. Văn học cách mạng
1) Nguyễn ái Quốc- Hồ Chí Minh:
?Vi hành?; ?Nhật ký trong tù? (Thiên nhiên, lòng nhân đạo, chất thép, khát vọng tự do?)
?Tuyên ngôn Độc lập?
2) Tố Hữu:
?Tâm tư trong tù?
B. Văn học hiện thực phê phán
2) Nam Cao:
1) Vũ Trọng Phụng:
?Chí Phèo?
A. Văn học lãng mạn
2) Nguyễn Tuân: ?Chữ người tử tù?.
1) Thạch Lam: ?Hai đứa trẻ?
?Số đỏ?.
* Xuân Diệu: ?Vội vàng?
* Huy Cận: ?Tràng giang?.
* Hàn Mặc Tử: ?Đây thôn Vĩ Dạ?.
(* Thâm Tâm: ?Tống biệt hnh?).
Thơ lãng mạn trong phong trào Thơ mới
Mở màn: Thi nhân của 2 thế kỷ Tản Đà: ?Hầu trời?
II. Thành tựu chủ yếu của văn học nửa đầu t. kỷ XX:
Tinh thần dân chủ
Chủ nghĩa yêu nước
Chủ nghĩa nhân đạo
Văn học trước, đầu, sau những năm 30 và từ năm 1936
Tư tưởng yêu nước mang nét mới
Tinh thần dân chủ đem đến cho truyền thống nhân đạo những biểu hiện mới, thể hiện sự tiến bộ, gần gũi và rộng khắp.
Từ tư tưởng mới => Thành tựu to lớn về thể loại và ngôn ngữ văn học
Giai đoạn
Thể loại
Đặc điểm
Tác giả-Tác phẩm
Yêu cầu :
Kẻ bảng để thể hiên được những thành tựu của văn học giai đoạn này:
Giai đoạn
Thể loại
Đặc điểm
Tác giả
Tác phẩm
Đầu những
năm 1930
Trước 1930
Từ năm
1936
Tiểu thuyết
văn xuôi
Hiện thực
XH Nam bộ
Hồ Biểu Chánh
?Cha con nghiã
nặng?, ?Con nhà nghèo?
Tiểu thuyết
cách tân
Lãng mạn: ?Tự
lực văn đoàn?.
Nhất Linh
Khái Hưng
?Nửa chừng xuân?, ?Gánh hàng hoa??
Truyện ngắn nở rộ, đặc sắc
Hiện thực mang
tầm khái quát
?Chí phèo?
?Kép tư bền??
Ngô Tất Tố
Ng. Công Hoan
Nam Cao?
-Bút ký-tuỳ bút
Các thể loại mới
ra đời, có thành
tựu.
- Phóng sự
-Kịch nói
Ng. Huy Tưởng
Nguyễn Tuân
Vũ TrọngPhụng
?Kỹ nghệ lấy Tây?
?Vũ Như Tô?
?Chiếc lư đồng
mắt cua?
X. Diệu, HuyCận
Phan Bội Châu,
HCM, Tố Hữu
Những TP dồi dào- xúc cảm riêng;
T.thần yêu nước.
?Thi nhân Viẹt
Nam.?, ?Nhà văn
hiện đại?
Hoài Thanh, Vũ
Ngọc Phan,
Hải Triều
- Phong trào
Thơ Mới
- Thơ từ ngục tối
Thơ ca phát triển mạnh mẽ. (Lãng mạn và Yêu nước)
Lý luận, Phê
bình văn học
Những thành tựu đáng ghi nhận
2. Tự sự trỗi dậy của cái Tôi - Cá nhân. Tình yêu lứa đôi,
nỗi buồn, ước mơ và khao khát, đi tìm cái đẹp trong thiên
nhiên và cuộc đời.
Kết luận
* Chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo trong nền văn học Việt Nam giai đoạn nửa đầu thế kỷ XX vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính thời đại.
* Chữ quốc ngữ, thơ mới và tiểu thuyết là 3 thành tựu nổi
bật của sự đổi mới và hiện đại hóa nền văn học Việt Nam
1. Sự trỗi dậy và tiếp nối của sức sống dân tộc tạo nên tâm hồn Việt Nam, bản sắc văn hóa Việt Nam, thúc đẩy sự đổi mới và hiện đại hóa nền văn học Việt Nam.
Cội nguồn của giá trị văn học:
* Ghi nhớ: SGK
Yêu cầu: Tóm tắt ghi nhớ.
III. Tổng kết:
Từ đầu thế kỷ XX
đến Cách mạng tháng Tám
năm 1945
Thiết kế bài giảng: Nguyễn Kim Anh
Hoàn cảnh xã hội mới, văn hóa mới của văn học
- Thực dân Pháp với hai cuộc khai thác thuộc địa:
- Chế độ thực dân nửa phong kiến.
- Giai cấp phong kiến mất dần địa vị thống trị. Nông dân bị bần cùng hóa. Tầng lớp tiểu tư sản đông dần lên (theo Tây học).
Giai cấp vô sản xuất hiện. Giai cấp tư sản ra đời.
= > Xã hội Việt Nam phân hóa dữ dội.
Bỏ kỳ thi chữ Hán . Trường Pháp ? Việt học chữ quốc ngữ học tiếng Pháp.
1858 ? 1897: bình định
1897 ? 1914: lần thứ nhất
1919 ? 1929 : lần thứ hai
Báo chí và nhà in. Viết văn viết báo đã thành một nghề - ảnh hưởng của văn học Pháp. Một thế hệ thanh niên tân học, một thế hệ văn sĩ cầm bút sắt ra đời có điệu sống mới, cảm xúc mới, vốn nghệ thuật mới, khác nhiều so với lớp thi sĩ nho gia ngày trước.
Văn học là tấm gương
phản ánh hiện thực
I. Đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam từ đầu TK XX đến CMT8 năm 1945
1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá:
Các
nhân tố
quyết
định:
Ch. sách khai thác thuộc địa- XH, giai cấp
Luồng văn hoá mới - tầng lớp Tây học
Chữ quốc ngữ, in ấn, xuất bản- nghề văn
Thoát
Đổi mới
Hội nhập
Thi pháp trung đại
Phương Tây
Văn học hiện đại TG
Trường nữ sinh Tây học đầu thế kỷ 20 ở Hà Nội
Hình ảnh ông đồ đầu thế kỷ XX
* Sự đổi mới của văn học theo yêu cầu hiện đại hoá:
Văn học đổi mới theo hướng hiện đại. Bên cạnh con người công dân đã có con người tự nhiên, con người cá nhân.
Tình yêu lứa đôi và nỗi buồn trở thành cảm hứng nổi trội.
- Chữ quốc ngữ và báo chí tạo tiền đề cho sự phát triển các thể loại hiện đại: thơ mới, truyện ngắn, tiểu thuyết, phóng sự, tuỳ bút, kịch nói, nghiên cứu phê hình văn học.
- Ngôn ngữ văn học trong sáng giản dị, gãy gọn, hiện đại.
*Nửa đầu thế kỷ 20, nền văn học Việt Nam đã đổi mới và hiện đại ngày một rộng lớn và sâu sắc, tạo nên những giá trị mới về văn chương. Thơ mới, truyện ngắn, tiểu thuyết là thành tựu nổi bật. Chữ quốc ngữ đã thay thế dần chữ Hán và chữ Nôm.
2. Diện mạo vh qua các giai đoạn phát triển:
a. Hai thập kỷ đầu:
- Thơ văn yêu nước và cách mạng của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và các nhà chí sĩ yêu nước khác. Sục sôi nhiệt huyết, hấp dẫn sôi trào trong loại hình thơ văn tuyên truyền cổ động cách mạng: ?Hải ngoại huyết thư?.
b. Những năm hai mươi:
- Thơ văn yêu nước và cách mạng có thêm những cây bút mới như Trần Huy Liệu, Phạm Tất Đắc, đặc biệt là Nguyễn ái Quốc viết bằng tiếng Pháp.
-Văn xuôi ghi được thành tựu ban đầu của các tên tuổi: Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học, Hoàng Ngọc Phách (Bắc), Hồ Biểu Chánh, Bửu Đình (Nam).
+Tiểu thuyết ?Tố Tâm? của Hoàng Ngọc Phách đã đánh dấu sự ra đời của tiểu thuyết và văn chương lãng mạn Việt Nam.
KL: Cả thơ + văn xuôi có dấu hiệu phân chia khuynh hướng sáng tác theo kiểu lãng mạn và hiện thực.
- KÞch nãi: Vò §×nh Long, Nam X¬ng
-Về thơ ca: Tản Đà và á Nam Trần Tuấn Khải.
Tản Đà là nhà thơ của hai thế kỷ. Trần Tuấn Khải và cảm hứng yêu nước, với chất dân ca, đậm đà hồn Việt
Các phong trào cách mạng
Đông Du
Đông kinh nghĩa thục
Cuộc khởi nghĩa
Yên Bái
Xô Viết Nghệ Tĩnh
Nam Kỳ
Bắc Sơn
Đô Lương
Tháng 8.1945, Cách mạng thành công.
=> lần lượt bị thực dân Pháp tắm trong các bể máu.
Duy Tân
Tháng 8.1945, Cách mạng thành công.
Nhà cách mạng Phan bội Châu
Vua
Duy
Tân
Các nhà Cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ 20
- Văn thơ yêu nước và Cách mạng: Nổi bật là ?Từ ấy? của Tố Hữu và ?Nhật ký trong tù? của Hồ Chí Minh.
-Văn học hiện thực: Nhiều cây bút tài năng như Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Vũ Trọng Phục, Nam Cao Số đỏ và Chí Phèo là hai kiệt tác.
+ Thơ mới (1932-1941) được đánh giá là một thời đại thi ca với một lớp thi sĩ tài hoa như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Chế Lan Viên, Huy Cận, Xuân Diệu, Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử?
c. Từ năm 1930-1945:
- Văn học lãng mạn
+ Văn xuôi lãng mạn: Các nhà văn xuất sắc: Khái Hưng với ?Nửa chừng Xuân?, Nhất Linh với ?Đoạn tuyệt?, Thạch Lam với ?Gió đầu mùa?, Nguyễn Tuân với ?Vang bóng một thời?.
* Bộ phận văn học không công khai:
* Bé phËn v¨n häc c«ng khai:
- Văn học thể hiện tiếng nói yêu nước. Một nét mới là nói đến nước là nói đến dân: ?Dân là dân nước, nước là nước dân. Từ năm 1930, lòng yêu nước đã gắn liền với lý tưởng cách mạng khi ?Mặt trời chân lý, chói qua tim? (Từ ấy).
Những sáng tác ở trong nhà tù của
các nhà cách mạng.
(+Tinh thần+ thời gian + cảm xúc)
Kể tên một số tác phẩm:
C. Văn học cách mạng
1) Nguyễn ái Quốc- Hồ Chí Minh:
?Vi hành?; ?Nhật ký trong tù? (Thiên nhiên, lòng nhân đạo, chất thép, khát vọng tự do?)
?Tuyên ngôn Độc lập?
2) Tố Hữu:
?Tâm tư trong tù?
B. Văn học hiện thực phê phán
2) Nam Cao:
1) Vũ Trọng Phụng:
?Chí Phèo?
A. Văn học lãng mạn
2) Nguyễn Tuân: ?Chữ người tử tù?.
1) Thạch Lam: ?Hai đứa trẻ?
?Số đỏ?.
* Xuân Diệu: ?Vội vàng?
* Huy Cận: ?Tràng giang?.
* Hàn Mặc Tử: ?Đây thôn Vĩ Dạ?.
(* Thâm Tâm: ?Tống biệt hnh?).
Thơ lãng mạn trong phong trào Thơ mới
Mở màn: Thi nhân của 2 thế kỷ Tản Đà: ?Hầu trời?
II. Thành tựu chủ yếu của văn học nửa đầu t. kỷ XX:
Tinh thần dân chủ
Chủ nghĩa yêu nước
Chủ nghĩa nhân đạo
Văn học trước, đầu, sau những năm 30 và từ năm 1936
Tư tưởng yêu nước mang nét mới
Tinh thần dân chủ đem đến cho truyền thống nhân đạo những biểu hiện mới, thể hiện sự tiến bộ, gần gũi và rộng khắp.
Từ tư tưởng mới => Thành tựu to lớn về thể loại và ngôn ngữ văn học
Giai đoạn
Thể loại
Đặc điểm
Tác giả-Tác phẩm
Yêu cầu :
Kẻ bảng để thể hiên được những thành tựu của văn học giai đoạn này:
Giai đoạn
Thể loại
Đặc điểm
Tác giả
Tác phẩm
Đầu những
năm 1930
Trước 1930
Từ năm
1936
Tiểu thuyết
văn xuôi
Hiện thực
XH Nam bộ
Hồ Biểu Chánh
?Cha con nghiã
nặng?, ?Con nhà nghèo?
Tiểu thuyết
cách tân
Lãng mạn: ?Tự
lực văn đoàn?.
Nhất Linh
Khái Hưng
?Nửa chừng xuân?, ?Gánh hàng hoa??
Truyện ngắn nở rộ, đặc sắc
Hiện thực mang
tầm khái quát
?Chí phèo?
?Kép tư bền??
Ngô Tất Tố
Ng. Công Hoan
Nam Cao?
-Bút ký-tuỳ bút
Các thể loại mới
ra đời, có thành
tựu.
- Phóng sự
-Kịch nói
Ng. Huy Tưởng
Nguyễn Tuân
Vũ TrọngPhụng
?Kỹ nghệ lấy Tây?
?Vũ Như Tô?
?Chiếc lư đồng
mắt cua?
X. Diệu, HuyCận
Phan Bội Châu,
HCM, Tố Hữu
Những TP dồi dào- xúc cảm riêng;
T.thần yêu nước.
?Thi nhân Viẹt
Nam.?, ?Nhà văn
hiện đại?
Hoài Thanh, Vũ
Ngọc Phan,
Hải Triều
- Phong trào
Thơ Mới
- Thơ từ ngục tối
Thơ ca phát triển mạnh mẽ. (Lãng mạn và Yêu nước)
Lý luận, Phê
bình văn học
Những thành tựu đáng ghi nhận
2. Tự sự trỗi dậy của cái Tôi - Cá nhân. Tình yêu lứa đôi,
nỗi buồn, ước mơ và khao khát, đi tìm cái đẹp trong thiên
nhiên và cuộc đời.
Kết luận
* Chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo trong nền văn học Việt Nam giai đoạn nửa đầu thế kỷ XX vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính thời đại.
* Chữ quốc ngữ, thơ mới và tiểu thuyết là 3 thành tựu nổi
bật của sự đổi mới và hiện đại hóa nền văn học Việt Nam
1. Sự trỗi dậy và tiếp nối của sức sống dân tộc tạo nên tâm hồn Việt Nam, bản sắc văn hóa Việt Nam, thúc đẩy sự đổi mới và hiện đại hóa nền văn học Việt Nam.
Cội nguồn của giá trị văn học:
* Ghi nhớ: SGK
Yêu cầu: Tóm tắt ghi nhớ.
III. Tổng kết:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Kim Anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)