Tuần 9. Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Tùng |
Ngày 10/05/2019 |
123
Chia sẻ tài liệu: Tuần 9. Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Giáo viên thực hiện
Trần Ngọc Thạch
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒA HỘI
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
I. Đặc điểm cơ bản của văn học VN từ đầu
thể kỉ XX đến CMT8 năm 1945
1.Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá.
a. Khái niệm hiện đại hoá văn học
Là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại trên thế giới.
Ví dụ:
Bút pháp nghệ thuật
“ Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý kiều là chị em là Thuý vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần,
Mỗi ngưòi mỗi vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh…”
( Nguyễn Du )
“ Em đẹp lắm khi mày em nhíu lại
Cặp mày xanh như rừng biếc chen cây
Em thảnh thơi như buổi sáng đầu ngày
Em mạnh mẽ như buổi chiều giữa hạ”
( Xuân Diệu )
Ví dụ
Bút pháp nghệ thuật
Ước lệ, tượng trưng
Bút pháp tả thực
Quan niệm văn học
Văn chương chở đạo,
Thơ nói chí
Hoạt động nghệ thuật đi
tìm và sáng tạo cái đẹp
Quan niệm thẫm mỹ
Hướng về cái đẹp trong
quá khứ, thiên về cái
cao cả, tao nhã
Hướng về cuộc sống hiện
tại, đề cao vẻ đẹp con
người trần thế
Đội ngũ sáng tác
Các nhà Nho
Các nhà văn nghệ sĩ
mang tính chuyên nghiệp
Hình thức chữ viết
Hán, Nôm
Chữ quốc ngữ
….
…
…..
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
b. Những nhân tố tạo điều kiện cho nền văn học thời kì này đổi mới theo hướng hiện đại hoá.
Xã hội thực dân nửa phong kiến,cơ cấu xã hội có những biến đổi sâu sắc: xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới
Ảnh hưởng của văn hoá phương Tây (đặc biệt là Pháp)
Lực lượng sáng tác chủ yếu: tầng lớp trí thức Tây học ( tiếp cận nhiều với văn học Pháp)
Chữ quốc ngữ đã thay thế chữ Hán và chữ Nôm trong nhiều lĩnh vực.
Nghề in, xuất bản, báo chí, phong trào dịch thuật ra đời và phát triển khá mạnh.
Sự xuất hiện của đội ngũ phê bình văn học
Những nhân tố trên tạo điều kiện cho nền văn học Việt Nam đổi mới theo hướng hiện đại hoá.
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
Quá trình hiện đại hoá:
3 giai đoạn.
c.1.Giai đoạn thứ nhất ( từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920)
Đây là giai đoạn mở đầu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho công cuộc hiện đại hoá văn học.
Chữ quốc ngữ được phổ biến rộng rãi, báo chí và phong trào dịch thuật phát triển khá rầm rộ, thúc đẩy sự hình thành và phát triển của nền văn xuôi chữ quốc ngữ.
Thành tựu chủ yếu của giai đoạn này là thơ của các chí sĩ cách mạng: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Thượng Hiền,..
Nhìn chung, văn học ở giai đoạn này chỉ mới đổi mới về nội dung tư tưởng, chứ chưa đổi mới về hình thức nghệ thuật.
Xuất dương lưu biệt
Sinh vi nam tử yếu hi kì,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.
Ư bách niên trung tu hữu ngã,
Khởi thiên tải hậu cánh vô thuỳ.
Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si.
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.
Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời.
Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thuở há không ai?
Non sống đã chết sống thêm nhục,
Hiền thánh còn đâu học cũng hoài.
Muốn vượt biển Đông theo cánh gió,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.
( Phan Bội Châu )
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
c. Quá trình hiện đại hoá: 3 giai đoạn.
c.1.Giai đoạn thứ nhất ( từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920)
c.2. Giai đoạn thứ hai ( từ 1920 đến 1930 )
- Giai đoạn này có những thành tựu đáng kể. Các tác giả, tác phẩm có giá trị như: tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách; truyện ngắn của Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học; thơ của Tản Đà, Á Nam Trần Tuấn Khải; kịch nói của Vũ Đình Long, Vi Huyền Đắc, Nam Xương.
- Bộ phận truyện kí của Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đã góp phần đáng kể vào quá trình hiện đại hoá văn học trong nước.
Nhìn chung, giai đoạn này đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận trong quá trình hiện đại hoá. Tuy nhiên nhiều yếu tố của văn học trung đại vẫn còn tồn tại từ nội dung đến hình thức.
Thề non nước
“ Nước non nặng một lời thề,
Nước đi đi mãi không về cùng non.
Nhớ lời nguyện nước thề non,
Nước đi chưa lại non còn đứng không.
Non cao những ngóng cùng trông,
Suối khô dòng lệ chờ mong tháng ngày
Xương mai một nắm hao gầy,
Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương.
Trời tây ngả bóng tà dương,
Càng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha.
Non cao tuổi vẫn chưa già,
Non thời nhớ nước nước mà quên non!
Dù cho sông cạn đá mòn,
Còn non còn nước vẫn còn thề xưa…”
(Tản Đà )
Đoạn trích: Cha con nghĩa nặng của Hồ Biểu Chánh
Nội dung
Hình thức
Đề cao tình cảm cao quý
(Tình cảm cha con )
Văn xuôi quốc ngữ.
Câu văn biền ngẫu, kết cấu
theo kiểu tiểu thuyết
chương hồi của Trung Quốc
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
c. Quá trình hiện đại hoá: 3 giai đoạn.
c.3 Giai đoạn thứ ba ( từ 1930 đến 1945 )
Quá trình hiện đại hoá văn học đã được hoàn tất với những cuộc cách tân sâu sắc trên mọi thể loại, nhất là tiểu thuyết, truyện ngắn và thơ.
Truyện ngắn và tiểu thuyết được viết theo lối mới từ cách xây dựng nhân vật đến nghệ thuật kể chuyện và ngôn ngữ nghệ thuật với các tác giả tiêu biểu như: Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Thạch Lam, Nguyễn Tuân, nhóm Tự lực văn đoàn,…
Thơ ca đổi mới sâu sắc với phong trào thơ mới, đưa lại một “cuộc cách mạng trong thơ ca” cùng với những tên tuổi sáng chói và phong cách riêng biệt như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính,…
Những thể loại mới như Phóng sự, bút kí, tuỳ bút, kịch nói, phê bình văn học,…cũng góp phần khẳng định sự đổi mới toàn diện của văn học.
Công cuộc hiện đại hoá đã diễn ra trên mọi mặt của đời sống văn học, làm biến đổi toàn diện nền văn học nước nhà.
Ví dụ: Vội vàng ( Xuân Diệu )
Tôi muốn tắt nắng đi,
Cho màu đừng nhạt mất.
Tôi muốn buộc gió lại,
Cho hương đừng bay đi
( … )
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều;
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
Xuân Diệu
( Vội vàng )
Cái tôi cá nhân dạt dào cảm xúc, tha thiết, rạo rực,…
Chữ quốc ngữ, hình ảnh gợi cảm, tinh tế,…
Thạch Lam
( Hai đứa trẻ )
Nhân đạo:cảm thông, thương xót những kiếp người nhỏ bé,…
Truyện ngắn, câu văn mềm mại, giàu chất thơ,..
Nam Cao
( Chí phèo )
Cảm thông, thương xót cho những người lao động lương thiện bị áp bức, bóc lột,…
Truyện ngắn, nghệ thuật kể chuyện độc đáo, miêu tả tâm lí tinh vi,…
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung với nhau để cùng phát triển.
a. Bộ phận văn học công khai
Do khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ nên bộ phận này phân hoá thành hai xu hướng chính:
a.1. Văn học lãng mạn.
Thể hiện trực tiếp và sâu sắc cái Tôi trữ tình đầy cảm xúc, đồng thời phát huy cao độ trí tưởng tượng để diễn tả những khát vọng ước mơ.
Một số tác giả tiêu biểu: nhóm Tự lực văn đoàn, các nhà thơ mới, truyện ngắn trữ tình của Thạch lam, Thanh Tịnh, Hồ Zếnh, tuỳ bút và truyện ngắn của Nguyễn Tuân,…
Vh lãng mạn góp phần thức tỉnh ý thức cá nhân, đấu tranh chống luân lí, lễ giáo phong kiến cổ hủ để giải phóng cá nhân, giành quyền hưởng hạnh phúc cá nhân,…Tuy nhiên nó ít gắn trực tiếp với đời sống xã hội chính trị của đất nước, đôi khi đề cao chủ nghĩa cá nhân cực đoan.
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung với nhau để cùng phát triển.
a. Bộ phận văn học công khai
a.1. Văn học lãng mạn.
a.2. Văn học hiện thực
Tập trung vào việc phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời, đi sâu phản ánh tình cảnh khốn khổ của các tầng lớp nhân dân bị áp bức bóc lột với một thái độ cảm thông sâu sắc.
Một số tác giả tiêu biểu: Nguyễn Công Hoan, Nguyên Hồng, Nam Cao, Tô Hoài, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố,…
Có tính chân thật cao và thấm đượm tinh thần nhân đạo. Tuy nhiên các nhà văn hiện thực phê phán chỉ thấy tác động một chiều của hoàn cảnh đối với con người, coi con người là nạn nhân bất lực của hoàn cảnh.
Hai xu hướng này cùng tồn tại song song, vừa đấu tranh với nhau, vừa ảnh hưởng, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau.
VĂN HỌC VN TỪ ĐẦU TK XX – CMT8 1945
ĐẶC ĐIỂM
HIỆN ĐẠI HOÁ
KHÁI NIỆM
N. NHÂN
QUÁ TRÌNH
QUÁ TRÌNH HĐH
BƯỚC 1
Đổi mới về nội dung tư tưởng, chưa đổi mới về hình thức
Bước 2
Có đổi mới cả nội dung lẫn hình thức nhưng chưa đáng kể
BƯỚC 3
Đổi mới toàn diện cả nội dung lẫn hình thức
VĂN HỌC VN TỪ ĐẦU TK XX – CMT8 1945
ĐẶC ĐIỂM
HIỆN ĐẠI HOÁ
KHÁI NIỆM
N. NHÂN
QUÁ TRÌNH
sự phân hoá phức tạp
BỘ PHẬN VH
CÔNG KHAI
VH LÃNG MẠN
VH HIỆN THỰC
Trần Ngọc Thạch
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒA HỘI
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
I. Đặc điểm cơ bản của văn học VN từ đầu
thể kỉ XX đến CMT8 năm 1945
1.Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá.
a. Khái niệm hiện đại hoá văn học
Là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại trên thế giới.
Ví dụ:
Bút pháp nghệ thuật
“ Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý kiều là chị em là Thuý vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần,
Mỗi ngưòi mỗi vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh…”
( Nguyễn Du )
“ Em đẹp lắm khi mày em nhíu lại
Cặp mày xanh như rừng biếc chen cây
Em thảnh thơi như buổi sáng đầu ngày
Em mạnh mẽ như buổi chiều giữa hạ”
( Xuân Diệu )
Ví dụ
Bút pháp nghệ thuật
Ước lệ, tượng trưng
Bút pháp tả thực
Quan niệm văn học
Văn chương chở đạo,
Thơ nói chí
Hoạt động nghệ thuật đi
tìm và sáng tạo cái đẹp
Quan niệm thẫm mỹ
Hướng về cái đẹp trong
quá khứ, thiên về cái
cao cả, tao nhã
Hướng về cuộc sống hiện
tại, đề cao vẻ đẹp con
người trần thế
Đội ngũ sáng tác
Các nhà Nho
Các nhà văn nghệ sĩ
mang tính chuyên nghiệp
Hình thức chữ viết
Hán, Nôm
Chữ quốc ngữ
….
…
…..
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
b. Những nhân tố tạo điều kiện cho nền văn học thời kì này đổi mới theo hướng hiện đại hoá.
Xã hội thực dân nửa phong kiến,cơ cấu xã hội có những biến đổi sâu sắc: xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới
Ảnh hưởng của văn hoá phương Tây (đặc biệt là Pháp)
Lực lượng sáng tác chủ yếu: tầng lớp trí thức Tây học ( tiếp cận nhiều với văn học Pháp)
Chữ quốc ngữ đã thay thế chữ Hán và chữ Nôm trong nhiều lĩnh vực.
Nghề in, xuất bản, báo chí, phong trào dịch thuật ra đời và phát triển khá mạnh.
Sự xuất hiện của đội ngũ phê bình văn học
Những nhân tố trên tạo điều kiện cho nền văn học Việt Nam đổi mới theo hướng hiện đại hoá.
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
Quá trình hiện đại hoá:
3 giai đoạn.
c.1.Giai đoạn thứ nhất ( từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920)
Đây là giai đoạn mở đầu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho công cuộc hiện đại hoá văn học.
Chữ quốc ngữ được phổ biến rộng rãi, báo chí và phong trào dịch thuật phát triển khá rầm rộ, thúc đẩy sự hình thành và phát triển của nền văn xuôi chữ quốc ngữ.
Thành tựu chủ yếu của giai đoạn này là thơ của các chí sĩ cách mạng: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Thượng Hiền,..
Nhìn chung, văn học ở giai đoạn này chỉ mới đổi mới về nội dung tư tưởng, chứ chưa đổi mới về hình thức nghệ thuật.
Xuất dương lưu biệt
Sinh vi nam tử yếu hi kì,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.
Ư bách niên trung tu hữu ngã,
Khởi thiên tải hậu cánh vô thuỳ.
Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si.
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.
Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời.
Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thuở há không ai?
Non sống đã chết sống thêm nhục,
Hiền thánh còn đâu học cũng hoài.
Muốn vượt biển Đông theo cánh gió,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.
( Phan Bội Châu )
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
c. Quá trình hiện đại hoá: 3 giai đoạn.
c.1.Giai đoạn thứ nhất ( từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920)
c.2. Giai đoạn thứ hai ( từ 1920 đến 1930 )
- Giai đoạn này có những thành tựu đáng kể. Các tác giả, tác phẩm có giá trị như: tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách; truyện ngắn của Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học; thơ của Tản Đà, Á Nam Trần Tuấn Khải; kịch nói của Vũ Đình Long, Vi Huyền Đắc, Nam Xương.
- Bộ phận truyện kí của Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đã góp phần đáng kể vào quá trình hiện đại hoá văn học trong nước.
Nhìn chung, giai đoạn này đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận trong quá trình hiện đại hoá. Tuy nhiên nhiều yếu tố của văn học trung đại vẫn còn tồn tại từ nội dung đến hình thức.
Thề non nước
“ Nước non nặng một lời thề,
Nước đi đi mãi không về cùng non.
Nhớ lời nguyện nước thề non,
Nước đi chưa lại non còn đứng không.
Non cao những ngóng cùng trông,
Suối khô dòng lệ chờ mong tháng ngày
Xương mai một nắm hao gầy,
Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương.
Trời tây ngả bóng tà dương,
Càng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha.
Non cao tuổi vẫn chưa già,
Non thời nhớ nước nước mà quên non!
Dù cho sông cạn đá mòn,
Còn non còn nước vẫn còn thề xưa…”
(Tản Đà )
Đoạn trích: Cha con nghĩa nặng của Hồ Biểu Chánh
Nội dung
Hình thức
Đề cao tình cảm cao quý
(Tình cảm cha con )
Văn xuôi quốc ngữ.
Câu văn biền ngẫu, kết cấu
theo kiểu tiểu thuyết
chương hồi của Trung Quốc
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
c. Quá trình hiện đại hoá: 3 giai đoạn.
c.3 Giai đoạn thứ ba ( từ 1930 đến 1945 )
Quá trình hiện đại hoá văn học đã được hoàn tất với những cuộc cách tân sâu sắc trên mọi thể loại, nhất là tiểu thuyết, truyện ngắn và thơ.
Truyện ngắn và tiểu thuyết được viết theo lối mới từ cách xây dựng nhân vật đến nghệ thuật kể chuyện và ngôn ngữ nghệ thuật với các tác giả tiêu biểu như: Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Thạch Lam, Nguyễn Tuân, nhóm Tự lực văn đoàn,…
Thơ ca đổi mới sâu sắc với phong trào thơ mới, đưa lại một “cuộc cách mạng trong thơ ca” cùng với những tên tuổi sáng chói và phong cách riêng biệt như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính,…
Những thể loại mới như Phóng sự, bút kí, tuỳ bút, kịch nói, phê bình văn học,…cũng góp phần khẳng định sự đổi mới toàn diện của văn học.
Công cuộc hiện đại hoá đã diễn ra trên mọi mặt của đời sống văn học, làm biến đổi toàn diện nền văn học nước nhà.
Ví dụ: Vội vàng ( Xuân Diệu )
Tôi muốn tắt nắng đi,
Cho màu đừng nhạt mất.
Tôi muốn buộc gió lại,
Cho hương đừng bay đi
( … )
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều;
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
Xuân Diệu
( Vội vàng )
Cái tôi cá nhân dạt dào cảm xúc, tha thiết, rạo rực,…
Chữ quốc ngữ, hình ảnh gợi cảm, tinh tế,…
Thạch Lam
( Hai đứa trẻ )
Nhân đạo:cảm thông, thương xót những kiếp người nhỏ bé,…
Truyện ngắn, câu văn mềm mại, giàu chất thơ,..
Nam Cao
( Chí phèo )
Cảm thông, thương xót cho những người lao động lương thiện bị áp bức, bóc lột,…
Truyện ngắn, nghệ thuật kể chuyện độc đáo, miêu tả tâm lí tinh vi,…
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung với nhau để cùng phát triển.
a. Bộ phận văn học công khai
Do khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ nên bộ phận này phân hoá thành hai xu hướng chính:
a.1. Văn học lãng mạn.
Thể hiện trực tiếp và sâu sắc cái Tôi trữ tình đầy cảm xúc, đồng thời phát huy cao độ trí tưởng tượng để diễn tả những khát vọng ước mơ.
Một số tác giả tiêu biểu: nhóm Tự lực văn đoàn, các nhà thơ mới, truyện ngắn trữ tình của Thạch lam, Thanh Tịnh, Hồ Zếnh, tuỳ bút và truyện ngắn của Nguyễn Tuân,…
Vh lãng mạn góp phần thức tỉnh ý thức cá nhân, đấu tranh chống luân lí, lễ giáo phong kiến cổ hủ để giải phóng cá nhân, giành quyền hưởng hạnh phúc cá nhân,…Tuy nhiên nó ít gắn trực tiếp với đời sống xã hội chính trị của đất nước, đôi khi đề cao chủ nghĩa cá nhân cực đoan.
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung với nhau để cùng phát triển.
a. Bộ phận văn học công khai
a.1. Văn học lãng mạn.
a.2. Văn học hiện thực
Tập trung vào việc phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời, đi sâu phản ánh tình cảnh khốn khổ của các tầng lớp nhân dân bị áp bức bóc lột với một thái độ cảm thông sâu sắc.
Một số tác giả tiêu biểu: Nguyễn Công Hoan, Nguyên Hồng, Nam Cao, Tô Hoài, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố,…
Có tính chân thật cao và thấm đượm tinh thần nhân đạo. Tuy nhiên các nhà văn hiện thực phê phán chỉ thấy tác động một chiều của hoàn cảnh đối với con người, coi con người là nạn nhân bất lực của hoàn cảnh.
Hai xu hướng này cùng tồn tại song song, vừa đấu tranh với nhau, vừa ảnh hưởng, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau.
VĂN HỌC VN TỪ ĐẦU TK XX – CMT8 1945
ĐẶC ĐIỂM
HIỆN ĐẠI HOÁ
KHÁI NIỆM
N. NHÂN
QUÁ TRÌNH
QUÁ TRÌNH HĐH
BƯỚC 1
Đổi mới về nội dung tư tưởng, chưa đổi mới về hình thức
Bước 2
Có đổi mới cả nội dung lẫn hình thức nhưng chưa đáng kể
BƯỚC 3
Đổi mới toàn diện cả nội dung lẫn hình thức
VĂN HỌC VN TỪ ĐẦU TK XX – CMT8 1945
ĐẶC ĐIỂM
HIỆN ĐẠI HOÁ
KHÁI NIỆM
N. NHÂN
QUÁ TRÌNH
sự phân hoá phức tạp
BỘ PHẬN VH
CÔNG KHAI
VH LÃNG MẠN
VH HIỆN THỰC
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Tùng
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)