Tuần 9. Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
Chia sẻ bởi Đinh Thị Ngọc Anh |
Ngày 10/05/2019 |
55
Chia sẻ tài liệu: Tuần 9. Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo đến thăm lớp dự giờ
Tiết 33
Khái quát văn học Việt Nam
từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945
I/ Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945.
1/ Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá.
Câu hỏi thảo luận
Em hãy cho biết vì sao lại có sự đổi mới trong văn học?
Vì bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá thay đổi.
Cụ thể:+ Về lịch sử: - Thực dân Pháp xâm lược.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, lãnh đạo cách mạng.
+ Về xã hội: Thực dân nửa phong kiến với các giai cấp tầng lớp mới.
+ Về văn hoá: Công chúng - bạn đọc mới; chịu ảnh hưởng của văn hoá phương Tây;Chữ Quốc Ngữ thay thế chữ Hán, chữ Nôm; Báo chí, nghề in, nghề xuất bản phát triển mạnh..
Thế nào là hiện đại hoá?
Hiện đại hoá: là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp của VHTĐ và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hoà nhập với nền VHHĐ trên thế giới.
Nội dung hiện đại hoá văn học diễn ra trên mọi mặt ở nhiều phương diện như quan niệm về văn học, thi pháp, chủ thể sáng tạo, công chúng thưởng thức..
Quá trình HĐH diễn ra qua 3 giai đoạn:
Quá trình Hiện Đại Hoá
Giai đoạn 2
(Từ năm 1920 đến năm 1930)
Giai đoạn 1
(Từ đầu TK XX đến năm 1920)
Giai đoạn 3
(Từ năm 1930 đến năm 1945)
Câu hỏi thảo luận, thời gian 5 phút:
Kể tên những tác giả, tác phẩm tiêu biểu trong các giai đoạn văn học mà em biết?
Qua các tác giả, tác phẩm đó em có nhận xét gì về quá trình hiện đại hoá nền văn học?
Nhóm 1: giai đoạn 1( từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920)
Nhóm 2: giai đoạn 2 ( từ năm 1920 đến năm 1930)
Nhóm 3,4: giai đoạn 3 ( từ năm 1930 đến năm 1945)
* Giai đoạn 1( từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920)
Thành tựu chủ yếu: Thơ văn yêu nước và cách mạng của Phan Bội Châu, Phan châu Trinh.
-> Đây là giai đoạn chuẩn bị : chữ Quốc Ngữ được phổ biến rộng rãi; VH có sự đổi mới về tư tưởng chính trị, xã hội, tư tưởng học thuật nhưng chưa có sự đổi mới về tư tưởng thẩm mĩ.
Giai đoạn 2 ( từ năm 1920 đến năm 1930)
- Thành tựu: + Tiểu thuyết, truyện ngắn của Hồ Biểu Chánh, Phạm Duy Tốn.
+ Thơ của Tản Đà, á Nam Trần Tuấn Khải.
+ Truyện kí, văn chính luận viết bằng tiếng Pháp của Nguyễn ái Quốc.
-> Quá trình HĐH đạt được những thành tựu đáng kể nhưng vẫn chưa đổi mới toàn diện sâu sắc; Do các trí thức Tây học đầu tiên đảm nhiệm.
Giai đoạn 3 ( từ năm 1930 đến năm 1945)
Thành tựu:
+ Truyện ngắn và tiểu thuyết hiện đại của Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, Thạch Lam..
+ Phong trào thơ mới: Thế Lữ, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính..
+ Thơ cách mạng: Tố Hữu, Hồ Chí Minh, Sóng Hồng...
+ Phóng sự, tuỳ bút: Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Tuân.
+ Kịch nói: Vi Huyền Bắc.
+ Phê bình lí luận: Hoài Thanh, Vũ Ngọc Phan.
-> VH phát triển mạnh mẽ hoàn tất quá trình HĐH với nhiều đổi mới sâu sắc và toàn diện trên mọi lĩnh vực.
Quá trình
Hiện Đại Hoá
Giai đoạn 1
(Từ đầu TKXX đến khoảng năm 1920)
Giai đoạn 2
(Từ năm 1920 đến 1930)
Giai đoạn 3
(Từ năm 1930 đến 1945)
Tại sao văn học giai đoạn 1,2 lại được gọi là văn học giao thời?
Vì văn học ở 2 giai đoạn này vẫn chịu ảnh hưởng, ràng buộc của VHTĐ.
2/ Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh vừa bổ xung cho nhau để cùng phát triển.
Thảo luận nhóm, thời gian 5 phút
Câu hỏi:
Em hãy cho biết vì sao văn học có đặc điểm này?
Căn cứ vào đâu để phân chia văn học như vậy?
Vì văn học phát triển trong hoàn cảnh đất nước thuộc địa, chịu ảnh hưởng của chính sách kinh tế và văn hoá của thực dân Pháp; Đặc biệt chịu ảnh hưởng sâu sắc của các phong trào yêu nước đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc diễn ra suốt gần nửa thế kỉ cho đến Cách mạng tháng 8 năm1945.
Căn cứ: + Vào thái độ chính trị của các nhà văn ( chống Pháp trực tiếp hay không trực tiếp) để chia thành hai bộ phận: Văn học công khai và Văn học không công khai.
+ Vào phương thức phản ánh hiện thực cuộc sống để chia thành các xu hướng lãng mạn hay hiện thực.
a) Bộ phận văn học công khai
Là văn học hợp pháp, tồn tại và phát triển trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến.
Do khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ nên bộ phận văn học này lại phân hoá thành nhiều xu hướng, trong đó nổi lên hai xu hướng chính là văn học lãng mạn và văn học hiện thực.
Văn học lãng mạn
+ Tác giả, tác phẩm tiêu biểu:
Nhóm tự lực văn đoàn
* Văn học lãng mạn
+ Đặc trưng:
- Tiếng nói cá nhân tràn đầy cảm xúc, phát huy cao độ trí tưởng tượng để diễn tả những khát vọng, ước mơ; Nó coi con người là trung tâm của vũ trụ, khẳng định và đề cao cái tôi cá nhân riêng tư.
- Bất hoà trước thực tại, tìm cách thoát li vào đời sống nội tâm, vào thiên nhiên, vào tình yêu, vào tôn giáo, vào quá khứ.
- Chú trọng diễn tả những cảm xúc mạnh mẽ, tương phản gay gắt, những biến thái tinh vi trong tâm hồn con người.
=> VHLM khá phức tạp, không thuần nhất.
+ Giá trị:
- Thức tỉnh ý thức cá nhân, chống luân lí lễ giáo phong kiến cổ hủ, giải phóng cá nhân, giành quyền hạnh phúc cá nhân trong tùnh yêu, hôn nhân, gia đình.
- Làm cho tâm hồn người đọc tinh tế, phong phú, khiến cho họ thêm yêu quê hương, đất nước, tiếng mẹ đẻ, tự hào về truyền thống văn hoá dân tộc.
+ Hạn chế: ít gắn với đời sống chính trị của đất nước, đôi khi còn xa vào khuynh hướng đề cao chủ nghĩa cá nhân cực đoan.
* Văn học hiện thực
+Tác giả, tác phẩm tiêu biểu:
* Văn học hiện thực
+ Đặc trưng:
- Thấm đượm tinh thần nhân đạo sâu sắc, phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời, phản ánh tình cảnh và cuộc sống khốn khổ của các tầng lớp nhân dân bị áp bức, bóc lột với sự cảm thông sâu nặng.
- Đấu tranh chống áp bức bóc lột; Phản ánh mâu thuẫn giàu nghèo, mâu thuẫn xã hội, phê phán thế sự trên tinh thần nhân đạo và dân chủ.
+ Giá trị: Phản ánh một cách khách quan, cụ thể, tỉ mỉ; Xây dựng được những tính cách điển hình trong những hoàn cảnh điển hình.
+ Hạn chế: Chưa thấy được tiền đồ của nhân dân và tương lai của dân tộc.
Chú ý: Hai xu hướng VHLM & VHHT cùng tồn tại và phát triển song song vừa ảnh hưởng, tác động qua lại, diễn biến, đổi thay không có sự phân biệt rạch ròi đối lập về giá trị. Xu hướng nào cũng có những cây bút tài năng, những tác phẩm xuất sắc.
b) Bộ phận văn học không công khai
Là văn học bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, phải lưu hành bí mật. Đó là bộ phận văn học cách mạng của các chí sĩ, các chiến sĩ và cán bộ cách mạng được sáng tác ở trong tù, ở nước ngoài.
Đặc trưng: + Văn học được coi là vũ khí tư tưởng sắc bén chiến đấu với kẻ thù dân tộc, là phương tiện để truyền bá tư tưởng yêu nước và cách mạng.
Giá trị: Đánh thẳng vào thực dân phong kiến, nói lên tình yêu nước nồng nàn, khát vọng chiến đấu, hi sinh để giành độc lập, tự do cho tổ quốc và niềm tin tất thắng vào tương lai đất nước và cách mạng.
Tác giả, tác phẩm tiêu biểu:
Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh
Tố Hữu
Chú ý: - Quá trình HĐH gắn liền với quá trình cách mạng hoá văn học.
- Hai bộ phận văn học công khai và không công khai rất khác nhau, thậm chí đối lập từ những khuynh hướng tư tưởng đến quan điểm nghệ thuật. Nhưng trong thực tế chúng vẫn ít nhiều tác động, có khi chuyển hoá lẫn nhau điều đó tạo nên tính chất phong phú và đa dạng, phức tạp của văn học Việt Nam trong một thời kì lịch sử.
Sơ đồ các bộ phận, xu hướng văn học
VH Việt Nam
Từ TK XX đến CM tháng 8/45
VH công khai
Văn học lãng mạn
Văn học hiện thực
VH không công khai
(Văn học cách mạng)
3/ Văn học phát triển với nhịp độ hết sức nhanh chóng.
- VH có đặc điểm này vì: + Nó phát triển trong hoàn cảnh đất nước thuộc địa, chịu ảnh hưởng của chính sách kinh tế và văn hoá của thực dân Pháp;
+ Đặc biệt chịu ảnh hưởng sâu sắc của các phong trào yêu nước, đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc diễn ra gần nửa thế kỉ cho đến khi cách mạng tháng 8/1945 thành công.
- Căn cứ vào thái độ chính trị của các nhà văn ( chống Pháp thực tiếp hay không trực tiếp) để chia thành 2 bộ phận: VH công khai và VH không công khai.
Căn cứ vào phương thức phản ánh hiện thực cuộc sống để chia thành các xu hướng lãng mạn hay hiện thực.
Tiết 33
Khái quát văn học Việt Nam
từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945
I/ Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945.
1/ Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá.
Câu hỏi thảo luận
Em hãy cho biết vì sao lại có sự đổi mới trong văn học?
Vì bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá thay đổi.
Cụ thể:+ Về lịch sử: - Thực dân Pháp xâm lược.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, lãnh đạo cách mạng.
+ Về xã hội: Thực dân nửa phong kiến với các giai cấp tầng lớp mới.
+ Về văn hoá: Công chúng - bạn đọc mới; chịu ảnh hưởng của văn hoá phương Tây;Chữ Quốc Ngữ thay thế chữ Hán, chữ Nôm; Báo chí, nghề in, nghề xuất bản phát triển mạnh..
Thế nào là hiện đại hoá?
Hiện đại hoá: là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp của VHTĐ và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hoà nhập với nền VHHĐ trên thế giới.
Nội dung hiện đại hoá văn học diễn ra trên mọi mặt ở nhiều phương diện như quan niệm về văn học, thi pháp, chủ thể sáng tạo, công chúng thưởng thức..
Quá trình HĐH diễn ra qua 3 giai đoạn:
Quá trình Hiện Đại Hoá
Giai đoạn 2
(Từ năm 1920 đến năm 1930)
Giai đoạn 1
(Từ đầu TK XX đến năm 1920)
Giai đoạn 3
(Từ năm 1930 đến năm 1945)
Câu hỏi thảo luận, thời gian 5 phút:
Kể tên những tác giả, tác phẩm tiêu biểu trong các giai đoạn văn học mà em biết?
Qua các tác giả, tác phẩm đó em có nhận xét gì về quá trình hiện đại hoá nền văn học?
Nhóm 1: giai đoạn 1( từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920)
Nhóm 2: giai đoạn 2 ( từ năm 1920 đến năm 1930)
Nhóm 3,4: giai đoạn 3 ( từ năm 1930 đến năm 1945)
* Giai đoạn 1( từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920)
Thành tựu chủ yếu: Thơ văn yêu nước và cách mạng của Phan Bội Châu, Phan châu Trinh.
-> Đây là giai đoạn chuẩn bị : chữ Quốc Ngữ được phổ biến rộng rãi; VH có sự đổi mới về tư tưởng chính trị, xã hội, tư tưởng học thuật nhưng chưa có sự đổi mới về tư tưởng thẩm mĩ.
Giai đoạn 2 ( từ năm 1920 đến năm 1930)
- Thành tựu: + Tiểu thuyết, truyện ngắn của Hồ Biểu Chánh, Phạm Duy Tốn.
+ Thơ của Tản Đà, á Nam Trần Tuấn Khải.
+ Truyện kí, văn chính luận viết bằng tiếng Pháp của Nguyễn ái Quốc.
-> Quá trình HĐH đạt được những thành tựu đáng kể nhưng vẫn chưa đổi mới toàn diện sâu sắc; Do các trí thức Tây học đầu tiên đảm nhiệm.
Giai đoạn 3 ( từ năm 1930 đến năm 1945)
Thành tựu:
+ Truyện ngắn và tiểu thuyết hiện đại của Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, Thạch Lam..
+ Phong trào thơ mới: Thế Lữ, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính..
+ Thơ cách mạng: Tố Hữu, Hồ Chí Minh, Sóng Hồng...
+ Phóng sự, tuỳ bút: Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Tuân.
+ Kịch nói: Vi Huyền Bắc.
+ Phê bình lí luận: Hoài Thanh, Vũ Ngọc Phan.
-> VH phát triển mạnh mẽ hoàn tất quá trình HĐH với nhiều đổi mới sâu sắc và toàn diện trên mọi lĩnh vực.
Quá trình
Hiện Đại Hoá
Giai đoạn 1
(Từ đầu TKXX đến khoảng năm 1920)
Giai đoạn 2
(Từ năm 1920 đến 1930)
Giai đoạn 3
(Từ năm 1930 đến 1945)
Tại sao văn học giai đoạn 1,2 lại được gọi là văn học giao thời?
Vì văn học ở 2 giai đoạn này vẫn chịu ảnh hưởng, ràng buộc của VHTĐ.
2/ Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh vừa bổ xung cho nhau để cùng phát triển.
Thảo luận nhóm, thời gian 5 phút
Câu hỏi:
Em hãy cho biết vì sao văn học có đặc điểm này?
Căn cứ vào đâu để phân chia văn học như vậy?
Vì văn học phát triển trong hoàn cảnh đất nước thuộc địa, chịu ảnh hưởng của chính sách kinh tế và văn hoá của thực dân Pháp; Đặc biệt chịu ảnh hưởng sâu sắc của các phong trào yêu nước đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc diễn ra suốt gần nửa thế kỉ cho đến Cách mạng tháng 8 năm1945.
Căn cứ: + Vào thái độ chính trị của các nhà văn ( chống Pháp trực tiếp hay không trực tiếp) để chia thành hai bộ phận: Văn học công khai và Văn học không công khai.
+ Vào phương thức phản ánh hiện thực cuộc sống để chia thành các xu hướng lãng mạn hay hiện thực.
a) Bộ phận văn học công khai
Là văn học hợp pháp, tồn tại và phát triển trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến.
Do khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ nên bộ phận văn học này lại phân hoá thành nhiều xu hướng, trong đó nổi lên hai xu hướng chính là văn học lãng mạn và văn học hiện thực.
Văn học lãng mạn
+ Tác giả, tác phẩm tiêu biểu:
Nhóm tự lực văn đoàn
* Văn học lãng mạn
+ Đặc trưng:
- Tiếng nói cá nhân tràn đầy cảm xúc, phát huy cao độ trí tưởng tượng để diễn tả những khát vọng, ước mơ; Nó coi con người là trung tâm của vũ trụ, khẳng định và đề cao cái tôi cá nhân riêng tư.
- Bất hoà trước thực tại, tìm cách thoát li vào đời sống nội tâm, vào thiên nhiên, vào tình yêu, vào tôn giáo, vào quá khứ.
- Chú trọng diễn tả những cảm xúc mạnh mẽ, tương phản gay gắt, những biến thái tinh vi trong tâm hồn con người.
=> VHLM khá phức tạp, không thuần nhất.
+ Giá trị:
- Thức tỉnh ý thức cá nhân, chống luân lí lễ giáo phong kiến cổ hủ, giải phóng cá nhân, giành quyền hạnh phúc cá nhân trong tùnh yêu, hôn nhân, gia đình.
- Làm cho tâm hồn người đọc tinh tế, phong phú, khiến cho họ thêm yêu quê hương, đất nước, tiếng mẹ đẻ, tự hào về truyền thống văn hoá dân tộc.
+ Hạn chế: ít gắn với đời sống chính trị của đất nước, đôi khi còn xa vào khuynh hướng đề cao chủ nghĩa cá nhân cực đoan.
* Văn học hiện thực
+Tác giả, tác phẩm tiêu biểu:
* Văn học hiện thực
+ Đặc trưng:
- Thấm đượm tinh thần nhân đạo sâu sắc, phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời, phản ánh tình cảnh và cuộc sống khốn khổ của các tầng lớp nhân dân bị áp bức, bóc lột với sự cảm thông sâu nặng.
- Đấu tranh chống áp bức bóc lột; Phản ánh mâu thuẫn giàu nghèo, mâu thuẫn xã hội, phê phán thế sự trên tinh thần nhân đạo và dân chủ.
+ Giá trị: Phản ánh một cách khách quan, cụ thể, tỉ mỉ; Xây dựng được những tính cách điển hình trong những hoàn cảnh điển hình.
+ Hạn chế: Chưa thấy được tiền đồ của nhân dân và tương lai của dân tộc.
Chú ý: Hai xu hướng VHLM & VHHT cùng tồn tại và phát triển song song vừa ảnh hưởng, tác động qua lại, diễn biến, đổi thay không có sự phân biệt rạch ròi đối lập về giá trị. Xu hướng nào cũng có những cây bút tài năng, những tác phẩm xuất sắc.
b) Bộ phận văn học không công khai
Là văn học bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, phải lưu hành bí mật. Đó là bộ phận văn học cách mạng của các chí sĩ, các chiến sĩ và cán bộ cách mạng được sáng tác ở trong tù, ở nước ngoài.
Đặc trưng: + Văn học được coi là vũ khí tư tưởng sắc bén chiến đấu với kẻ thù dân tộc, là phương tiện để truyền bá tư tưởng yêu nước và cách mạng.
Giá trị: Đánh thẳng vào thực dân phong kiến, nói lên tình yêu nước nồng nàn, khát vọng chiến đấu, hi sinh để giành độc lập, tự do cho tổ quốc và niềm tin tất thắng vào tương lai đất nước và cách mạng.
Tác giả, tác phẩm tiêu biểu:
Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh
Tố Hữu
Chú ý: - Quá trình HĐH gắn liền với quá trình cách mạng hoá văn học.
- Hai bộ phận văn học công khai và không công khai rất khác nhau, thậm chí đối lập từ những khuynh hướng tư tưởng đến quan điểm nghệ thuật. Nhưng trong thực tế chúng vẫn ít nhiều tác động, có khi chuyển hoá lẫn nhau điều đó tạo nên tính chất phong phú và đa dạng, phức tạp của văn học Việt Nam trong một thời kì lịch sử.
Sơ đồ các bộ phận, xu hướng văn học
VH Việt Nam
Từ TK XX đến CM tháng 8/45
VH công khai
Văn học lãng mạn
Văn học hiện thực
VH không công khai
(Văn học cách mạng)
3/ Văn học phát triển với nhịp độ hết sức nhanh chóng.
- VH có đặc điểm này vì: + Nó phát triển trong hoàn cảnh đất nước thuộc địa, chịu ảnh hưởng của chính sách kinh tế và văn hoá của thực dân Pháp;
+ Đặc biệt chịu ảnh hưởng sâu sắc của các phong trào yêu nước, đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc diễn ra gần nửa thế kỉ cho đến khi cách mạng tháng 8/1945 thành công.
- Căn cứ vào thái độ chính trị của các nhà văn ( chống Pháp thực tiếp hay không trực tiếp) để chia thành 2 bộ phận: VH công khai và VH không công khai.
Căn cứ vào phương thức phản ánh hiện thực cuộc sống để chia thành các xu hướng lãng mạn hay hiện thực.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đinh Thị Ngọc Anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)