Tuần 9. Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
Chia sẻ bởi NGuyễn THị Ngọc Lan |
Ngày 10/05/2019 |
33
Chia sẻ tài liệu: Tuần 9. Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM 1945
Khởi động:
1. Tác giả bài thơ Nhớ rừng
2. Người “ Bày mực tàu giấy đỏ. Bên phố đông người qua.”
3. Điền từ vào chỗ trống:
Làng tôi vốn làm nghề…..
Nước bao vây cách………..nửa ngày sông.( Quê hương, Tế Hanh)
4. Tiểu thuyết Tắt đèn do ai sáng tác?
5. Lão Hạc đã khóc khi kể lại cho ông giáo nghe vì lí do gì:
A. Nhớ con
B. Đói khổ
C. Đánh lừa một con chó
6. Bé Hồng trong “ Những ngày thơ ấu” của nhà văn Nguyên Hồng có hoàn cảnh như thế nào?
A.Bố mẹ mất sơm
B. Bố mất sớm, mẹ đi lấy chồng, phải ở với bà cô.
.
a. Nhân tố thúc đẩy:
-Lịch sử:
Chương trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp lần 1 (1897 -1914); lần 2 (1919 -1929) làm XH biến đổi sâu sắc
-Xã hội: TP, thị xã mọc lên
+ Xuất hiện các giai cấp mới TS,TTS
+ Lớp công chúng sinh họat theo lối sống Âu đòi hỏi 1 nền VH phù hợp với họ.
- Văn hóa:
+ ảnh hưởng của VH phương Tây, thời kỳ "mưa Âu, gió Mỹ";
+ bản Đề cương văn hóa đã thúc đẩy nền VH theo hướng CMVS.
+ Chữ quốc ngữ phát triển và trở thành phương tiện sáng tác văn học, phương tiện giao tiếp hành chính.
+ những hoạt động kinh doanh văn hóa phát triển, viết văn trở thành một nghề.
Hoạt động nhóm
Chia lớp thành 6 nhóm: hai bàn = 1 nhóm
Nhóm 1,2 : Tìm hiểu giai đoạn 1
Nhóm 3,4: Tìm hiểu giai đoạn 2
Nhóm 5,6: Tìm hiểu giai đoạn 3.
- Báo cáo: nhóm 1,3,5
Nhận xét: nhóm 2,4 6.
b, Văn học không công khai
- Hoàn cảnh sáng tác: chủ yếu trong tù, bị đặt ngoài vòng pháp luật của chế độ phong kiến và đs văn học bình thường.
- Người sáng tác : Các chiến sĩ CM, quần chúng nhân dân.
- Quan niệm : Văn học là vũ khí chiến đấu
- Mục đích sáng tác:
+ nhằm thẳng vào mâu thuẫn của dân tộc và đế quốc.
+ đập thẳng vào bọn thực dân và phong kiến tay sai,
+ khát vọng độc lập dân tộc, tự do cho con người.
+ lòng yêu nước niềm tin vào tương lai tất thắng của cách mạng
- Nhân vật trung tâm: là người chiến sĩ xả thân vì dân tộc.
So sánh sự khác nhau giữa văn học công khai và văn học không công khai:
Hoàn cảnh sáng tác:
Tác giả:
Nội dung
Mục đích
Đóng góp.
Bài 1:Có thể gọi VHVN ba mươi năm đầu thế kỉ XX là giai đoạn giao thời, vì:
Giao giữa thế kỉ XIX và thế kỉ XX.
Nhiều nhà thơ cũ và nhà thơ mới cùng xuất hiện.
Quá trình HĐH VH ở ba mươi năm đầu là quá trình chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho công cuộc HĐH VH: Cái cũ chưa mất đi hoàn toàn, cái mới đã xuất hiện nhưng chưa đủ mạnh lấn át cái cũ.
Bài 2: Dòng nào ghi chính xác những tác giả thơ Mới:
A. Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận
B. Tố Hữu, Hàn Mặc Tử, Tế Hanh, Hồ Chí Minh.
C.Tản Đà, Nguyễn Duy, Chính Hữu, Nguyễn Bính.
TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM 1945
Khởi động:
1. Tác giả bài thơ Nhớ rừng
2. Người “ Bày mực tàu giấy đỏ. Bên phố đông người qua.”
3. Điền từ vào chỗ trống:
Làng tôi vốn làm nghề…..
Nước bao vây cách………..nửa ngày sông.( Quê hương, Tế Hanh)
4. Tiểu thuyết Tắt đèn do ai sáng tác?
5. Lão Hạc đã khóc khi kể lại cho ông giáo nghe vì lí do gì:
A. Nhớ con
B. Đói khổ
C. Đánh lừa một con chó
6. Bé Hồng trong “ Những ngày thơ ấu” của nhà văn Nguyên Hồng có hoàn cảnh như thế nào?
A.Bố mẹ mất sơm
B. Bố mất sớm, mẹ đi lấy chồng, phải ở với bà cô.
.
a. Nhân tố thúc đẩy:
-Lịch sử:
Chương trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp lần 1 (1897 -1914); lần 2 (1919 -1929) làm XH biến đổi sâu sắc
-Xã hội: TP, thị xã mọc lên
+ Xuất hiện các giai cấp mới TS,TTS
+ Lớp công chúng sinh họat theo lối sống Âu đòi hỏi 1 nền VH phù hợp với họ.
- Văn hóa:
+ ảnh hưởng của VH phương Tây, thời kỳ "mưa Âu, gió Mỹ";
+ bản Đề cương văn hóa đã thúc đẩy nền VH theo hướng CMVS.
+ Chữ quốc ngữ phát triển và trở thành phương tiện sáng tác văn học, phương tiện giao tiếp hành chính.
+ những hoạt động kinh doanh văn hóa phát triển, viết văn trở thành một nghề.
Hoạt động nhóm
Chia lớp thành 6 nhóm: hai bàn = 1 nhóm
Nhóm 1,2 : Tìm hiểu giai đoạn 1
Nhóm 3,4: Tìm hiểu giai đoạn 2
Nhóm 5,6: Tìm hiểu giai đoạn 3.
- Báo cáo: nhóm 1,3,5
Nhận xét: nhóm 2,4 6.
b, Văn học không công khai
- Hoàn cảnh sáng tác: chủ yếu trong tù, bị đặt ngoài vòng pháp luật của chế độ phong kiến và đs văn học bình thường.
- Người sáng tác : Các chiến sĩ CM, quần chúng nhân dân.
- Quan niệm : Văn học là vũ khí chiến đấu
- Mục đích sáng tác:
+ nhằm thẳng vào mâu thuẫn của dân tộc và đế quốc.
+ đập thẳng vào bọn thực dân và phong kiến tay sai,
+ khát vọng độc lập dân tộc, tự do cho con người.
+ lòng yêu nước niềm tin vào tương lai tất thắng của cách mạng
- Nhân vật trung tâm: là người chiến sĩ xả thân vì dân tộc.
So sánh sự khác nhau giữa văn học công khai và văn học không công khai:
Hoàn cảnh sáng tác:
Tác giả:
Nội dung
Mục đích
Đóng góp.
Bài 1:Có thể gọi VHVN ba mươi năm đầu thế kỉ XX là giai đoạn giao thời, vì:
Giao giữa thế kỉ XIX và thế kỉ XX.
Nhiều nhà thơ cũ và nhà thơ mới cùng xuất hiện.
Quá trình HĐH VH ở ba mươi năm đầu là quá trình chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho công cuộc HĐH VH: Cái cũ chưa mất đi hoàn toàn, cái mới đã xuất hiện nhưng chưa đủ mạnh lấn át cái cũ.
Bài 2: Dòng nào ghi chính xác những tác giả thơ Mới:
A. Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận
B. Tố Hữu, Hàn Mặc Tử, Tế Hanh, Hồ Chí Minh.
C.Tản Đà, Nguyễn Duy, Chính Hữu, Nguyễn Bính.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: NGuyễn THị Ngọc Lan
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)