Tuần 9. Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Huy | Ngày 09/05/2019 | 293

Chia sẻ tài liệu: Tuần 9. Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

Bài 14

Ca dao than thân
yêu thương tình nghĩa
A. Giới thiệu bài mới
Câu hỏi: Em hãy chỉ ra điểm khác biệt giữa ca dao và dân ca ?
Ca dao là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất của thơ dân gian, là loại thơ dân gian truyền thống có phong cách riêng, được hình thành và phát triển trên cơ sở của thành phần nghệ thuật ngôn từ trong các loại dân ca trữ tình ngắn và tương đối ngắn của người Việt.
Ca dao là tiếng nói của tình cảm; gia đình, quê hương, đất nước, tình yêu lứa đôi và nhiều mối quan hệ khác.
Dân ca là toàn bộ các hình thức ca hát dân gian bao gồm cả lời , nhạc và các yếu tố khác( như động tác, điệu bộ khi diễn xướng, hình thức sinh hoạt, lề lối hát...)
I. Những nét chính về thể loại ca dao
1. Về nội dung:
Ca dao diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong quan hệ gia đình, xã hội, đất nước.
2. Về nghệ thuật:
- Ca dao có những đặc điểm nghệ thuật riêng, khác với thơ của văn học viết.
- Nghệ thuật ca dao là nghệ thuật truyền thống mang đậm sắc thái dân gian.
? Lời ca dao thường ngắn, đặt theo thể lục bát hoặc lục bát biến thể.
? Ngôn ngữ gần gũi với lời nói hằng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ.
? Lối diễn đạt bằng một số hình thức mang đậm sắc thái dân gian.
II. Đọc - hiểu:
* Kết quả cần đạt qua bài học:
- Cảm nhận được tiếng hát than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến qua nghệ thuật đậm màu sắc dân gian của ca dao.
- Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng tác của họ.
Câu hỏi: Hai lời than thân đều mở đầu bằng "Thân em như." với âm điệu xót xa, ngậm ngùi. Người than thân là ai ? Và thân phận họ như thế nào ?
Gợi ý:
* Nhân vật trữ tình trong hai bài ca dao là ai ?
A. Là người phụ nữ nông dân trong xã hội cũ.
B. Là người vợ bị bạc đãi trong xã hội cũ.
C. Là những người phụ nữ nói chung trong xã hội cũ.
D. Là những thiếu nữ trẻ nói chung trong xã hội cũ.
* Nét chung của hai bài ca dao:
Hai lời than thân đều mở đầu với một âm điệu xót xa, ngậm ngùi:
- Vừa khẳng định giá trị, phẩm chất của người phụ nữ, sắc đẹp tuổi xuân phơi phới, tấm lòng trong trắng, bản tính dịu hiền. Họ là hoa của đất trời.
- Vừa than thở, tiếc nuối cho thân phận bé nhỏ, mong manh, lệ thuộc bị coi thường đến rẻ mạt, bị vùi dập đến khổ đau.
1. Lời than thân, trách phận của người phụ nữ trong xã hội cũ.
Câu hỏi: Thân phận có nét chung nhưng nỗi đau khổ của từng người lại mang sắc thái riêng, được diễn tả bằng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ khác nhau. Anh (chị) cảm nhận được gì qua mỗi hình ảnh ? Trong nỗi đau đó, ta vẫn thấy nét đẹp của họ. Đó là nét đẹp gì và nó được ẩn chứa trong lời than thân như thế nào ?
Gợi ý: Hình ảnh "phất phơ giữa chợ biết vào tay ai ?" ý nói họ như món hàng được đưa ra để mua bán, đổi chác, số phận may rủi lệ thuộc vào tâm trạng, thái độ của người mua.
Ai ơi nếm thử mà xem
Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi.
Họ phải nài nỉ, mời mọc để được xác nhận giá trị của mình. Nhưng thực tế điều đó không dễ dàng vì không phải ai cũng nhận ra được.
Bài 1: Thể hiện sự đau xót, lo lắng vì ý thức được sắc đẹp, tuổi xuân nhưng thân phận bị phụ thuộc, cuộc sống bấp bênh, không tự quyết định được số phận của mình..
Bài 2: Người phụ nữ ở đây đã tự ý thức được giá trị thực của bản thân. Nhưng cũng ngậm ngùi, xót xa vì giá trị đó không được ai biết đến.
* Chất nhân văn được thể hiện quan hai bài ca dao:
- Khẳng định, đề cao vẻ đẹp và giá trị của người phụ nữ.
- Cảm thông, chia sẻ nỗi niềm và khát vọng của họ.
- Nói lên tiếng nói tố cáo xã hội phong kiến sâu sắc.
* Nét khác nhau ở hai bài ca dao trên:
* Liên hệ:
Cảm hứng về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa đã khơi nguồn cho các nhà văn, nhà thơ sau này như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du...Đặc biệt Hồ Xuân Hương đã có một số bài thơ rất hay khi viết về đề tài này như: Tự tình, Bánh trôi nước:
Bánh trôi nước
"Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son"
(1) Bài ca dao diễn tả tình cảm gì của cô gái ?
A. Nỗi xót xa, lo sợ tình yêu tan vỡ.
B. Nỗi nhớ thương, tâm trạng bồn chồn lo lắng cho người yêu.
C. Nỗi nhớ nhung, thương nhớ người yêu và tâm trạng bồn chồn, lo lắng cho tình yêu.
(2) Tác giả dân gian đã dùng thủ pháp nghệ thuật gì để thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình ?
A. Dùng các hình ảnh biểu tượng để diễn tả những điều trừu tượng, đó là những cung bậc khác nhau của tình cảm con người.
B. Sử dụng phép điệp ngữ.
C. Sử dụng phép nhân hoá và hình ảnh hoán dụ.
D. Gồm cả A, B, C
(3) Điệp khúc thương nhớ ai được lặp lại 5 lần trong bài ca dao và cuối cùng kết lại bằng câu Đêm qua em những lo phiền, - Lo sợ vì nỗi không yên một bề. giúp ta hiểu được điều gì trong tình cảm của cô gái ?
A. Cô gái yêu chân thành, tha thiết, nhưng không tin tưởng lắm vào tình cảm của người yêu dành cho cô.
B. Cô gái yêu chân thành, tha thiết, nhưng vẫn cảm nhận được sự mong manh của tình yêu, hạnh phúc và cảm thấy lo lắng cho duyên phận mình.
C. Cô yêu chân thành, tha thiết và đau khổ vì tình yêu.
Bài 4: Nỗi niềm thương nhớ người yêu đến da diết, bồn chồn
Nỗi nhớ thương được diễn tả một cách cụ thể, sinh động, tinh tế và gợi cảm.Dùng các biểu tượng gần gũi, thân thiện với con người để biểu hiện nỗi niềm tình cảm.
- Khăn vốn là vật trao duyên, là kỷ niệm để gửi gắm tình cảm. Hình ảnh khăn ở đây đã được nhân hoá để nói lên tâm trạng ngổn ngang, trăm mối tơ vò của người con gái đang yêu.
- Ngọn đèn: là biểu tượng ngầm nói đến thời gian, không gian ý nói nỗi nhớ triền miên theo không gian, thời gian, vừa là hình ảnh ẩn dụ của ngọn lửa tình yêu luôn ngời sáng không bao giờ vụt tắt.
- Mắt: là hình ảnh hoán dụ: Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, biểu hiện của đôi mắt thể hiện tâm trạng của con người, hình ảnh đôi mắt được nói đến ở đây là cách nói trực tiếp để bày tỏ nỗi niềm ưu tư, trĩu nặng dâng đầy trong lòng, không thể kìm nén, che dấu được.
2. Nỗi niềm yêu thương mãnh liệt của lứa đôi
* Giáo viên bình: Nỗi thương nhớ được nói đến liên tiếp dồn dập trong 10 câu thơ bốn chữ. Cô gái dường như chỉ hỏi mà không có lời đáp. Nhưng chính câu trả lời đã được khẳng định trong 5 điệp khúc "thương nhớ ai" vang lên, xoáy sâu vào lòng người một niềm khắc khoải, day dứt khôn nguôi. Những câu hỏi không có câu trả lời liên tiếp cất lên như nén chặt nỗi thương nhớ trong lòngcô gái, để rồi cuối cùng trào ra bằng một nỗi niềm lo âu, mênh mang cho hạnh phúc lứa đôi.
"Đêm qua em những lo phiền
Lo vì một nỗi không yên một bề".
* Câu hỏi: Theo em, tại sao cô gái trong bài ca dao nhớ thương người yêu nhưng vẫn lo lắng cho số phận của mình, cho duyên phận đôi lứa "Không yên mọi bề"?

- Đặt bài ca dao vào trong cuộc sống của người phụ nữ xưa và trong hệ thống của những bài ca than thân về hôn nhân gia đình ta mới thấy được ý nghĩa của hai câu kết: Tình yêu lứa đôi trào dâng mãnh liệt nhưng hạnh phúc con người thường mong manh, dễ tan vỡ vì tình yêu tha thiết vẫn chưa đủ để vượt qua rào cản của xã hội để đi đến hôn nhân nên lòng người vẫn nơm nớp một nỗi lo sợ, thấp thỏm không yên.
- Tóm lại, bài ca dao là tiếng hát đầy yêu thương của một tấm lòng đòi hỏi phải được yêu thương, khiến cho nỗi nhớ thương không hề bi luỵ mà vẫn chan chứa tình người. Bài ca dao biểu hiện của nét đẹp trong tâm hồn của cô gái Việt ở làng quê xưa.
Bài 5: Ước muốn mãnh liệt trong tình yêu.
Câu hỏi: Bài ca dao là lời của ai nói với ai? nói về điều gì? Em hãy phân tích ý nghĩa các hình ảnh "chiếc cầu - dải yếm" trong câu ca dao trên để thấy được điều đó?.
Bài ca dao là lời thổ lộ ước muốn mãnh liệt, táo bạo trong tình yêu của cô gái:
* Hình ảnh "con sông" không chỉ là không gian gợi sự cách trở mà còn là biểu tượng của sự chia cách, cản trở trong tình yêu lứa đôi. Đây không phải là con sông có thật mà là con sông ảo, sông của lòng người, của sự ngăn cách, chia lìa được tạo nên bởi sự ràng buộc của lễ giáo phong kiến.
* "Cái Cầu" là một chi tiết nghệ thuật quen thuộc là không gian gặp gỡ hẹn hò của đôi lứa và là cầu nối để giao duyên tình cảm.
* "Cái cầu - dải yếm" là một hình ảnh đẹp, độc đáo.
Ca dao xưa đã từng có chiếc cầu được tạo nên bằng "cành trầm" "ngọn lá mồng tơi" vừa thơ mộng, vừa đẹp đẽ.
. "Hai ta cách một con sông.
Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang".
"Cách nhau có một con đầm
Muốn sang anh bẻ cành trầm cho sang
Cành trầm lá dọc lá ngang
Để người bên ấy bước sang cành trầm".
"Gần đây mà chẳng sang chơi
Để em ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu
Sợ rằng chàng chẳng đi cầu
Cho tốn công thợ, cho sầu lòng em".

Nhưng có lẽ phải đến "chiếc cầu - dải yếm" thì tình yêu mới trở nên cụ thể, thiết tha, mãnh liệt đến như vậy. Bởi "dải yếm" là một vật mềm mại, gắn bó, thân thiết của người con gái nơi làng quê. Nó mang vẻ đẹp linh hồn của người con gái. Bởi thế, cái cầu dải yếm chính là máu thịt cuộc đời và trái tim rạo rực yêu thương mà người con gái đã không ngần ngại, chủ động bắc lên để trao gởi tình cảm cho người mình yêu. Có thể nói, cái đẹp của bài ca dao này ở chỗ nó không chỉ chứa được một tâm hồn đẹp một tình yêu đẹp của người con gái sau luỹ tre làng mà còn ở cách biểu đạt tình cảm rất trữ tình, khéo léo mà không kém phần mạnh mẽ, táo bạo.

*Câu hỏi: Cách mở đầu của bài ca dao có gì khác với hai bài trước?Theo em từ "ai" trong câu: "Ai làm chua xót lòng này, khế ơi!" hàm ý chỉ những ai?

3. Nghĩa tình lứa đôi sâu nặng, thủy chung.

Bài 3: Duyên kiếp không thành nhưng nghĩa tình bền vững, sắt son.
Đó là nỗi chua xót vì duyên tình dang dở, thường gặp ở các chàng trai. Đại từ "ai" vừa là đại từ phiếm chỉ vừa bao hàm ý nghĩa xác định để chỉ những gì đã cản trở , chia cắt tình yêu. "Ai" có thể là em, có thể là anh đã từng hững hờ, lạnh nhạt với tình yêu để tình ta phải chia lìa đôi ngả. "Ai"vừa có thể là cha mẹ của anh, của em, là xã hội phong kiến đã từng cản trở, chia cắt tình yêu đôi ta.
Hỏi khế nhưng cũng là để bộc lộ lòng mình một cách tự nhiên chân thành và sâu sắc mãnh liệt.
*Câu hỏi: Mặc dù lỡ duyên rồi nhưng tình nghĩa con người vẫn bền vững thuỷ chung điều đó đã được thể hiện bằng hình ảnh so sánh ẩn dụ nào? Theo em, vì sao tác giả dân gian lại lấy những hình ảnh của thiên nhiên vũ trụ để khẳng định tình nghĩa của con người?.
Mặc dù duyên tình dang dở nhưng tình nghĩa giữa những con người với nhau vẫn bền vững thuỷ chung như thiên nhiên vũ trụ vĩnh hằng không thể nào lay chuyển, không thể nào phai nhạt và không bao giờ đổi thay.
Cách xưng hô "mình - ta" thể hiện sự thân mật ngọt ngào nhưng không suồng sã, lả lơi.
Hình ảnh ẩn dụ được sử dụng trong câu ca dao này gợi cho ta sự liên tưởng đến tâm tưởng chờ đợi mỏi mòn trong nỗi cô đơn, vô vọng của những con người lỡ duyên, khổ đau vì tình nhưng dù có đau khổ bao nhiêu thì trong trái tim rớm lệ ấy vẫn ngời sáng lên niềm hy vọng hạnh phúc khôn nguôi và vẻ đẹp chung tình sâu nặng .
Câu hỏi: Vì sao nói đến tình nghĩa con người ca dao lại dùng hình ảnh "Muối - gừng" ? phân tích ý nghĩa biểu tượng và giá trị biểu cảm của hình ảnh này và tìm thêm một số câu ca dao khác có sử dụng hình ảnh "Muối -gừng" để minh hoạ?.
Bài 6: Tình vợ chồng thuỷ chung, son sắt.
ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh
Muối - gừng":
"Muối - gừng" là những gia vị quen thuộc trong bữa ăn thường ngày của nhân dân ta, nó còn được dùng làm vị thuốc chữa bệnh cho con người lúc ốm đau, "Muối - gừng" còn là hương vị của tình người trong cuộc sống từ bao đời nay của nhân dân ta. Vì thế, hình ảnh đó đã được nâng lên thành biểu tượng trong ca dao, tượng trưng cho tình nghĩa gắn bó, thuỷ chung trong tình cảm vợ chồng. Hơn nữa, tác giả dân gian đã dựa vào bản chất thuộc tính của "gừng và muối" gừng thì cay muối thì mặn để diễn tả tình cảm con người có lúc mặn mà, ngọt ngào đầm ấm, những cũng có những lúc xót xa, cay đắng, khổ đau. Nhưng nhờ trải qua thử thách thì tình cảm con người mới sâu sắc gắn bó và nặng nghĩa, nặng tình.
Điều đáng lưu ý với lối nói trùng điệp, nhấn mạnh ý tiếp nối tiếp nối tác giả dân gian đã đi đến một khẳng định tình cảm con người còn bền vững hơn cả sự tồn tại của thiên nhiên, sự vật. Vì độ mặn của muối, cũng như độ cay của gừng còn có giới hạn. Thời gian sẽ làm cho chúng phai nhạt dần nhưng tình cảm của con người thì mãi mãi bền chặt gắn bó đến trọn đời, trọn kiếp.
* Liên hệ:
" Tay bưng chén muốn đĩa gừng
Gừng cay muốn mặn ta đừng quên nhau".
"Muối ba năm muối hãy còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đạo nghĩa cương thường chớ đừng đổi thay
Dẫu có làm nên danh vọn hay rủi có ăn mày cũng theo nhau"
Câu hỏi: Qua chùm ca dao đã học em thấy những biện pháp nghệ thuật nào thường được dùng trong ca dao? Những biện pháp đó có nét gì khác so với nghệ thuật thơ ?.
III. Những nét đặc sắc về nghệ thuật của cao dao than thân, yêu thương tình nghĩa.
- Sự lặp lại hình thức mở đầu quen thuộc ở các bài ca dao bắt đầu bằng hai chữ "thân em":
- Sử dụng các hình ảnh gần gũi trong sinh hoạt và trong đời sống hàng ngày, giàu ý nghĩa biểu tượng: Khăn, đèn, mắt, con sông, cái cầu, dải yếm, tấm lụa đào, củ ấu gai, sao hôm, sai mai, mặt trăng, mặt trời, gừng, muối.
- Sử dụng các hình ảnh so sánh ẩn dụ lấy từ trong cuộc sống đời thường hoặc trong thiên nhiên vũ trụ.
- Sử dụng linh hoạt thể thơ lục bát, lục biến thể, song thất lục bát, song thất lục bát biến thể, thể hỗn hợp.
- Lời thơ giản dị chân chất mà da diết, nồng nàn, tình cảm.
IV: Luyện tập
Em hãy tìm những bài cao dao dân gian có nội dung diễn đạt tương tự những bài cao dao trên?
* Ca dao than thân.
"Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa".

"Thân em như trái bần trôi
Sống dập sống dồi biết trôi vào đâu"

"Thân em như miếng cau khô
Người thanh tham mỏng, người thô tham dày"


"Thân em như cá trong lờ
Hết phương vùng vẫy không biết nhờ nơi đâu".

Ca dao về nỗi nhớ người yêu.
- Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như ngồi đống lửa, như ngồi đống than.

Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai ?

- Nhớ ai em những khóc thầm
Hai hàng nước mắt đầm đầm như mưa.
Ca dao về cái khăn.
Gửi khăn gửi áo gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa.

Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Huy
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)