Tuần 9. Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
Chia sẻ bởi nguyễn thị cẩm thúy |
Ngày 09/05/2019 |
45
Chia sẻ tài liệu: Tuần 9. Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
CA DAO
THAN THÂN ,YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
1.Khái niệm :
- Là lời thơ trữ tình dân gian thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng; được sáng tác để diễn đạt thế giới nội tâm của con người.
2.Phân loại ca dao :
- Ca dao trữ tình.
- Ca dao hài hước.
I.Tìm hiểu chung
3.Hình thức nghệ thuật :
- Thể thơ :
- Ngôn ngữ : + gần gũi với lời nói hàng ngày
- Biện pháp nghệ thuật :
I.Tìm hiểu chung
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
phần lớn là lục bát,
lục bát biến thể.
+ ngắn gọn, giàu hình ảnh
+ mang ý nghĩa biểu tượng.
so sánh, ẩn dụ, diễn đạt 1 số công thức
1.Khái niệm :
2.Phân loại
- Cách cấu tứ: Phú,Tỉ, Hứng
+ Phú: phô bày, diễn tả một cách trực tiếp, không thông qua so sánh về người, việc, tâm tư, tình cảm.
- Đường vô xứ Nghệ quanh quanh,
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.
- Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ,
Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai.
+ Tỉ: dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ để bộc lộ tâm tình của người lao động.
VD: - Nhớ ai bổi hổi bồi hồi,
Như đứng đống lửa như ngồi đống than.
- Thuyền ơi có nhớ bến chăng,
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
- Cách cấu tứ: Tỉ, Phú Hứng
+ Hứng: chỉ những bài ca dao trước nói đến “cảnh” (bao gồm cả sự vật, sự việc) sau mới bộc lộ “tình” (tình cảm, ý nghĩ, tâm sự)
VD: Trên trời có đám mây xanh,
ở giữa mây trắng, chung quanh mây vàng.
ước gì anh lấy được nàng,
Để anh mua gạch Bát Tràng về xây
Xây dọc rồi lại xây ngang
Xây hồ bán nguyệt cho nàng rửa chân
1.Ca dao than thân.
1. Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
2. Thân em như củ ấu gai
Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen.
Ai ơi, nếm thử mà xem !
Nếm ra, mới biết rằng em ngọt bùi
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.Tìm hiểu chung
II.ĐỌC HIỂU
Một số bài ca dao than thân
1/ Thân em đi lấy chồng chung
Khác nào như cái bung xung chịu đòn!
2/ Thân em chẳng đáng mấy tiền
Mà mình em nặng mấy nghìn cũng mua.
3/ Thân em như thể trái dừa
Đãi người xa xứ, cặn thừa đãi anh.
4/ Thân em như cái chổi đầu hè
Phòng khi mưa gió đi về chùi chân.
5/Thân em như giếng giữa đàng.
Người khôn rửa mặt, kẻ quàng rửa chân.
6/ Thân em như giếng nước trong
Để cho bèo tấm, bèo ong lọt vào.
1.Ca dao than thân : bài 1, 2.
a.Bài 1
Nhân vật trữ tình :
Xưng hô : “Thân em” ->
So sánh : thân em tấm lụa đào
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.Tìm hiểu chung
II.ĐỌC HIỂU
người phụ nữ.
dịu dàng.
1.Ca dao than thân : bài 1, 2.
a.Bài 1
-Tấm lụa đào
=> Hình ảnh ẩn dụ -> ý thức được sắc đẹp thanh xuân, giá trị.
-Phất phơ giữa chợ ->
-Biết vào tay ai
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
đẹp
quí
có giá trị
như món hàng.
câu hỏi tu từ
lời than vì
không thể quyết định được số phận.
1.Ca dao than thân : bài 1, 2.
a.Bài 1
=> Là lời than chung cho mọi người phụ nữ trong xã hội phong kiến -> gián tiếp tố cáo xh phong kiến.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
Khăn thương nhớ ai,
Khăn rơi xuống đất.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn vắt lên vai.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn chùi nước mắt.
Đèn thương nhớ ai,
Mà đèn không tắt.
Mắt thương nhớ ai,
Mắt không ngủ yên.
Đêm qua em những lo phiền,
Lo vì một nỗi không yên một bề…
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
1.Bài 1,2
2.Bài 3
4.Bài 4 : Yêu thương
-Nhân vật trữ tình :
-Hình ảnh:
thương nhớ -> rơi
thương nhớ -> vắt lên vai
thương nhớ -> chùi nước mắt
-> không tắt
-> ngủ không yên
Gần gũi với người con gái
Vẻ đẹp dịu dàng, nền nã, ý nhị
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
Đèn
I.Tìm hiểu chung
II.ĐỌC HIỂU
1.Bài 1
2.Bài 4
Khăn
cô gái.
Đèn
Mắt
2.Bài 4 : Yêu thương
- Biện pháp nghệ thuật :
+ Nhân hóa, hoán dụ-> Nỗi nhớ lan tỏa mênh mông
+ Câu hỏi tu từ : liên tiếp hỏi khăn, đèn, mắt -> tự hỏi lòng mình: nỗi nhớ cồn cào
+Lặp lại câu trước : Nỗi nhớ da diết
=> Tâm trạng khắc khoải không yên, nhớ thương mòn mỏi.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
1.Bài 1,2
2.Bài 4
3.Bài 4 : Yêu thương
Hai câu cuối :
Tâm trạng : lo phiền
Đại từ : Em
=> Lo phiền vì thương nhớ, lo lắng cho thân phận, hạnh phúc lứa đôi.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
Giải bày trực tiếp
1.Bài 1,2
2.Bài 3
3.Bài 6 : Tình nghĩa
Muối ba năm muối đang còn mặn
Rừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta nghĩa nặng tình dày
Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn
sáu ngàn ngày mới xa
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
2.Bài 4
1.Bài 1,2
3.Bài 6
Một số câu ca dao có hình ảnh Muối – Gừng
1.Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng, gừng hãy còn cay
Đôi ta tình nặng nghĩa dày
Có xa nhau đi nữa, ba vạn sáu ngàn ngày mới xa.
2. Muối để ba năm muối hãy còn mặn
Gừng ngâm chín tháng gừng hãy còn cay
Đã có lời chàng đó thiếp đây
Can chi lo chuyện đổi thay rứa chàng
3. Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Gừng cay muối mặn, xin đừng có quên
4. Muối mặn ba năm còn mặn
Gừng cay chín tháng còn cay
Dù ai xuyên tạc lá lay
Sắt son nguyệt giữ lòng này thuỷ chung
5. Muối mặn ba năm còn mặn,
Gừng cay chín tháng còn cay
Để anh lên xuống cho dày,
Bao giờ thầy mẹ không gả, em cũng bày mùi cho
I.Tìm hiểu chung
II.ĐỌC HIỂU
1.Bài 1,2
3.Bài 6
2.Bài 4
3.Bài 6 : Tình nghĩa
-Nhân vật trữ tình : vợ chồng.
-Hình ảnh “gừng cay”,”muối mặn” ->
mặn nồng, đậm đà tình nghĩa (ẩn dụ)
-Cách diễn đạt :
+Muối 3 năm -> còn mặn
+Gừng chín tháng -> còn cay
=>Trải qua thời gian (hữu hạn) không mất đi giá trị của nó.
I.Tìm hiểu chung
II.ĐỌC HIỂU
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
1.Bài 1,2
2.Bài 4
3.Bài 6
3.Bài 6 : Tình nghĩa
“Nghĩa nặng tình dày
…ba vạn sáu ngàn ngày”
=>Trải qua thời gian (vô hạn) vẫn son sắt, thủy chung.
- Bài ca có kết cấu theo thời gian. Độ mặn của muối, độ cay của gừng còn có hạn: tình ta là mãi mãi.
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
1.Bài 1
2.Bài 4
3.Bài 6
Nội dung :
Nỗi niềm chua xót, đắng cay và tình cảm yêu thương chung thủy của người bình dân trong xã hội cũ được bộc lộ chân tình và sâu sắc.
Nghệ thuật :
Hình ảnh so sánh, ẩn dụ, tượng trưng.
Ngôn ngữ : giản dị, gần gũi, mộc mạc.
Giọng điệu : nhẹ nhàng, tình cảm.
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
III.TỔNG KẾT
2.Bài 3
1.Bài 1,2
3.Bài 4
4.Bài 5
“ Chòng chành như nón không quai
Như thuyền không lái, như ai không chồng
Gái có chồng như gông đeo cổ,
Gái không chồng như phản gỗ long lanh.
Phản gỗ long lanh anh còn chữa được,
Gái không chồng chạy ngược chạy xuôi.
Không chồng, khổ lắm chị em ơi!”
THAN THÂN ,YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
1.Khái niệm :
- Là lời thơ trữ tình dân gian thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng; được sáng tác để diễn đạt thế giới nội tâm của con người.
2.Phân loại ca dao :
- Ca dao trữ tình.
- Ca dao hài hước.
I.Tìm hiểu chung
3.Hình thức nghệ thuật :
- Thể thơ :
- Ngôn ngữ : + gần gũi với lời nói hàng ngày
- Biện pháp nghệ thuật :
I.Tìm hiểu chung
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
phần lớn là lục bát,
lục bát biến thể.
+ ngắn gọn, giàu hình ảnh
+ mang ý nghĩa biểu tượng.
so sánh, ẩn dụ, diễn đạt 1 số công thức
1.Khái niệm :
2.Phân loại
- Cách cấu tứ: Phú,Tỉ, Hứng
+ Phú: phô bày, diễn tả một cách trực tiếp, không thông qua so sánh về người, việc, tâm tư, tình cảm.
- Đường vô xứ Nghệ quanh quanh,
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.
- Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ,
Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai.
+ Tỉ: dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ để bộc lộ tâm tình của người lao động.
VD: - Nhớ ai bổi hổi bồi hồi,
Như đứng đống lửa như ngồi đống than.
- Thuyền ơi có nhớ bến chăng,
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
- Cách cấu tứ: Tỉ, Phú Hứng
+ Hứng: chỉ những bài ca dao trước nói đến “cảnh” (bao gồm cả sự vật, sự việc) sau mới bộc lộ “tình” (tình cảm, ý nghĩ, tâm sự)
VD: Trên trời có đám mây xanh,
ở giữa mây trắng, chung quanh mây vàng.
ước gì anh lấy được nàng,
Để anh mua gạch Bát Tràng về xây
Xây dọc rồi lại xây ngang
Xây hồ bán nguyệt cho nàng rửa chân
1.Ca dao than thân.
1. Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
2. Thân em như củ ấu gai
Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen.
Ai ơi, nếm thử mà xem !
Nếm ra, mới biết rằng em ngọt bùi
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.Tìm hiểu chung
II.ĐỌC HIỂU
Một số bài ca dao than thân
1/ Thân em đi lấy chồng chung
Khác nào như cái bung xung chịu đòn!
2/ Thân em chẳng đáng mấy tiền
Mà mình em nặng mấy nghìn cũng mua.
3/ Thân em như thể trái dừa
Đãi người xa xứ, cặn thừa đãi anh.
4/ Thân em như cái chổi đầu hè
Phòng khi mưa gió đi về chùi chân.
5/Thân em như giếng giữa đàng.
Người khôn rửa mặt, kẻ quàng rửa chân.
6/ Thân em như giếng nước trong
Để cho bèo tấm, bèo ong lọt vào.
1.Ca dao than thân : bài 1, 2.
a.Bài 1
Nhân vật trữ tình :
Xưng hô : “Thân em” ->
So sánh : thân em tấm lụa đào
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.Tìm hiểu chung
II.ĐỌC HIỂU
người phụ nữ.
dịu dàng.
1.Ca dao than thân : bài 1, 2.
a.Bài 1
-Tấm lụa đào
=> Hình ảnh ẩn dụ -> ý thức được sắc đẹp thanh xuân, giá trị.
-Phất phơ giữa chợ ->
-Biết vào tay ai
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
đẹp
quí
có giá trị
như món hàng.
câu hỏi tu từ
lời than vì
không thể quyết định được số phận.
1.Ca dao than thân : bài 1, 2.
a.Bài 1
=> Là lời than chung cho mọi người phụ nữ trong xã hội phong kiến -> gián tiếp tố cáo xh phong kiến.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
Khăn thương nhớ ai,
Khăn rơi xuống đất.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn vắt lên vai.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn chùi nước mắt.
Đèn thương nhớ ai,
Mà đèn không tắt.
Mắt thương nhớ ai,
Mắt không ngủ yên.
Đêm qua em những lo phiền,
Lo vì một nỗi không yên một bề…
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
1.Bài 1,2
2.Bài 3
4.Bài 4 : Yêu thương
-Nhân vật trữ tình :
-Hình ảnh:
thương nhớ -> rơi
thương nhớ -> vắt lên vai
thương nhớ -> chùi nước mắt
-> không tắt
-> ngủ không yên
Gần gũi với người con gái
Vẻ đẹp dịu dàng, nền nã, ý nhị
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
Đèn
I.Tìm hiểu chung
II.ĐỌC HIỂU
1.Bài 1
2.Bài 4
Khăn
cô gái.
Đèn
Mắt
2.Bài 4 : Yêu thương
- Biện pháp nghệ thuật :
+ Nhân hóa, hoán dụ-> Nỗi nhớ lan tỏa mênh mông
+ Câu hỏi tu từ : liên tiếp hỏi khăn, đèn, mắt -> tự hỏi lòng mình: nỗi nhớ cồn cào
+Lặp lại câu trước : Nỗi nhớ da diết
=> Tâm trạng khắc khoải không yên, nhớ thương mòn mỏi.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
1.Bài 1,2
2.Bài 4
3.Bài 4 : Yêu thương
Hai câu cuối :
Tâm trạng : lo phiền
Đại từ : Em
=> Lo phiền vì thương nhớ, lo lắng cho thân phận, hạnh phúc lứa đôi.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
Giải bày trực tiếp
1.Bài 1,2
2.Bài 3
3.Bài 6 : Tình nghĩa
Muối ba năm muối đang còn mặn
Rừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta nghĩa nặng tình dày
Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn
sáu ngàn ngày mới xa
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
2.Bài 4
1.Bài 1,2
3.Bài 6
Một số câu ca dao có hình ảnh Muối – Gừng
1.Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng, gừng hãy còn cay
Đôi ta tình nặng nghĩa dày
Có xa nhau đi nữa, ba vạn sáu ngàn ngày mới xa.
2. Muối để ba năm muối hãy còn mặn
Gừng ngâm chín tháng gừng hãy còn cay
Đã có lời chàng đó thiếp đây
Can chi lo chuyện đổi thay rứa chàng
3. Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Gừng cay muối mặn, xin đừng có quên
4. Muối mặn ba năm còn mặn
Gừng cay chín tháng còn cay
Dù ai xuyên tạc lá lay
Sắt son nguyệt giữ lòng này thuỷ chung
5. Muối mặn ba năm còn mặn,
Gừng cay chín tháng còn cay
Để anh lên xuống cho dày,
Bao giờ thầy mẹ không gả, em cũng bày mùi cho
I.Tìm hiểu chung
II.ĐỌC HIỂU
1.Bài 1,2
3.Bài 6
2.Bài 4
3.Bài 6 : Tình nghĩa
-Nhân vật trữ tình : vợ chồng.
-Hình ảnh “gừng cay”,”muối mặn” ->
mặn nồng, đậm đà tình nghĩa (ẩn dụ)
-Cách diễn đạt :
+Muối 3 năm -> còn mặn
+Gừng chín tháng -> còn cay
=>Trải qua thời gian (hữu hạn) không mất đi giá trị của nó.
I.Tìm hiểu chung
II.ĐỌC HIỂU
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
1.Bài 1,2
2.Bài 4
3.Bài 6
3.Bài 6 : Tình nghĩa
“Nghĩa nặng tình dày
…ba vạn sáu ngàn ngày”
=>Trải qua thời gian (vô hạn) vẫn son sắt, thủy chung.
- Bài ca có kết cấu theo thời gian. Độ mặn của muối, độ cay của gừng còn có hạn: tình ta là mãi mãi.
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
1.Bài 1
2.Bài 4
3.Bài 6
Nội dung :
Nỗi niềm chua xót, đắng cay và tình cảm yêu thương chung thủy của người bình dân trong xã hội cũ được bộc lộ chân tình và sâu sắc.
Nghệ thuật :
Hình ảnh so sánh, ẩn dụ, tượng trưng.
Ngôn ngữ : giản dị, gần gũi, mộc mạc.
Giọng điệu : nhẹ nhàng, tình cảm.
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
III.TỔNG KẾT
2.Bài 3
1.Bài 1,2
3.Bài 4
4.Bài 5
“ Chòng chành như nón không quai
Như thuyền không lái, như ai không chồng
Gái có chồng như gông đeo cổ,
Gái không chồng như phản gỗ long lanh.
Phản gỗ long lanh anh còn chữa được,
Gái không chồng chạy ngược chạy xuôi.
Không chồng, khổ lắm chị em ơi!”
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: nguyễn thị cẩm thúy
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)