Tuần 9. Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
Chia sẻ bởi Nguyễn Huỳnh Như |
Ngày 19/03/2024 |
11
Chia sẻ tài liệu: Tuần 9. Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
GVTH: NGUYỄN HUỲNH NHƯ
I. Tìm hiểu chung:
1.Khái niệm :
- Là lời thơ trữ tình dân gian thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng; được sáng tác để diễn đạt thế giới nội tâm của con người.
2.Phân loại ca dao :
- Ca dao trữ tình
- Ca dao hài hước
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
SGK/82
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
3.Hình thức nghệ thuật :
- Thể thơ :
- Ngôn ngữ :
- Biện pháp nghệ thuật :
phần lớn là lục bát,lục bát biến thể.
ngắn gọn, gần gũi với lời nói hàng ngày giàuhình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
Giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, lối diễn đạt
bằng một số công thức mang đậm
sắc thái dân gian.
I. Tìm hiểu chung:
1.Khái niệm :
2.Phân loại ca dao :
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
1.Bài 1:
II. Đọc – Hiểu văn bản:
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
- Mở đầu quen thuộc: “Thân em như” - Nhân vật trữ tình là người phụ nữ
- So sánh : thân em tấm lụa đào
+ Hình ảnh ẩn dụ: Tấm lụa đào - mềm mại, đẹp, quý giá
Cô gái ý thức được vẻ đẹp và giá trị của mình.
+ Phất phơ … vào tay ai: không nơi bấu víu, bị phụ thuộc hoàn toàn vào người mua.
Người phụ nữ ý thức phẩm chất đẹp của mình nhưng vẫn canh cánh nỗi lo về thân phận bị phụ thuộc.
Than thân
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
Thân em như củ ấu gai
Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen.
Ai ơi, nếm thử mà xem !
Nếm ra, mới biết rằng em ngọt bùi.
Là lời than chung cho mọi người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
Khăn thương nhớ ai,
Khăn rơi xuống đất.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn vắt lên vai.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn chùi nước mắt.
Đèn thương nhớ ai,
Mà đèn không tắt.
Mắt thương nhớ ai,
Mắt ngủ không yên.
Đêm qua em những lo phiền,
Lo vì một nỗi không yên một bề…
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
-Nhân vật trữ tình : cô gái đang yêu
- Nỗi nhớ người yêu của cô được thể hiện sinh động qua các hình ảnh nhân hóa (khăn,đèn), hoán dụ (mắt):
rơi xuống đất
Khăn vắt lên vai
chùi nước mắt
Đèn - không tắt
Mắt - ngủ không yên
II. Đọc – Hiểu văn bản:
2. bài 4:
- Câu hỏi tu từ, lặp cú pháp (điệp ngữ “thương nhớ ai”): hỏi khăn, đèn, mắt tự hỏi lòng mình.
- Thể thơ bốn chữ
Khắc sâu nỗi nhớ thươngđến bồn chồn, khắc khoải khôn nguôi thắm cả vào không gian và thời gian của cô gái.
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
II. Đọc – Hiểu văn bản:
2. Bài 4:
- Câu lục bát cuối bài: Sự thở dài lo lắng.
Đại từ “em”: Cô gái giải bày trực tiếp nỗi lo phiền vì thương nhớ, vì thân phận, vì hạnh phúc lứa đôi.
Diễn tả sinh động tâm trạng của đôi lứa đang yêu.
Yêu thương
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta nghĩa nặng tình dày
Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa.
II. Đọc – Hiểu văn bản:
3. Bài 6:
- Nhân vật trữ tình : vợ chồng.
- Hình ảnh ẩn dụ có ý nghĩa biểu trưng “gừng cay”, ”muối mặn” => mặn nồng, đậm đà tình nghĩa.
- Cách diễn đạt :
+Muối ba năm còn mặn
+Gừng chín tháng còn cay
=>Trải qua thời gian (hữu hạn) không mất đi giá trị của nó.
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
II. Đọc – Hiểu văn bản:
2. Bài 6:
- Đôi ta: Nghĩa nặng tình dày
- Câu bát mười ba chữ: “…ba vạn sáu ngàn ngày mới xa”
=> Trải qua thời gian (vô hạn) vẫn son sắt, thủy chung.
Bài ca có kết cấu theo thời gian ca ngợi lối sống tình nghĩa thủy chung của người bình dân xưa – nghĩa vợ tình chồng là mãi mãi.
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
II. Đọc – Hiểu văn bản:
3. Bài 6:
Tình nghĩa
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật :
- Theo hệ thống những bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”…
- Hình ảnh so sánh, ẩn dụ giàu tính tượng trưng.
- Vận dụng nhiều thể thơ dân tộc.
2. Ý nghĩa văn bản :
Ngợi ca và khẳng định vẻ đẹp đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của người VN bình dân xưa.
I. Tìm hiểu chung:
1.Khái niệm :
- Là lời thơ trữ tình dân gian thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng; được sáng tác để diễn đạt thế giới nội tâm của con người.
2.Phân loại ca dao :
- Ca dao trữ tình
- Ca dao hài hước
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
SGK/82
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
3.Hình thức nghệ thuật :
- Thể thơ :
- Ngôn ngữ :
- Biện pháp nghệ thuật :
phần lớn là lục bát,lục bát biến thể.
ngắn gọn, gần gũi với lời nói hàng ngày giàuhình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
Giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, lối diễn đạt
bằng một số công thức mang đậm
sắc thái dân gian.
I. Tìm hiểu chung:
1.Khái niệm :
2.Phân loại ca dao :
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
1.Bài 1:
II. Đọc – Hiểu văn bản:
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
- Mở đầu quen thuộc: “Thân em như” - Nhân vật trữ tình là người phụ nữ
- So sánh : thân em tấm lụa đào
+ Hình ảnh ẩn dụ: Tấm lụa đào - mềm mại, đẹp, quý giá
Cô gái ý thức được vẻ đẹp và giá trị của mình.
+ Phất phơ … vào tay ai: không nơi bấu víu, bị phụ thuộc hoàn toàn vào người mua.
Người phụ nữ ý thức phẩm chất đẹp của mình nhưng vẫn canh cánh nỗi lo về thân phận bị phụ thuộc.
Than thân
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
Thân em như củ ấu gai
Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen.
Ai ơi, nếm thử mà xem !
Nếm ra, mới biết rằng em ngọt bùi.
Là lời than chung cho mọi người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
Khăn thương nhớ ai,
Khăn rơi xuống đất.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn vắt lên vai.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn chùi nước mắt.
Đèn thương nhớ ai,
Mà đèn không tắt.
Mắt thương nhớ ai,
Mắt ngủ không yên.
Đêm qua em những lo phiền,
Lo vì một nỗi không yên một bề…
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
-Nhân vật trữ tình : cô gái đang yêu
- Nỗi nhớ người yêu của cô được thể hiện sinh động qua các hình ảnh nhân hóa (khăn,đèn), hoán dụ (mắt):
rơi xuống đất
Khăn vắt lên vai
chùi nước mắt
Đèn - không tắt
Mắt - ngủ không yên
II. Đọc – Hiểu văn bản:
2. bài 4:
- Câu hỏi tu từ, lặp cú pháp (điệp ngữ “thương nhớ ai”): hỏi khăn, đèn, mắt tự hỏi lòng mình.
- Thể thơ bốn chữ
Khắc sâu nỗi nhớ thươngđến bồn chồn, khắc khoải khôn nguôi thắm cả vào không gian và thời gian của cô gái.
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
II. Đọc – Hiểu văn bản:
2. Bài 4:
- Câu lục bát cuối bài: Sự thở dài lo lắng.
Đại từ “em”: Cô gái giải bày trực tiếp nỗi lo phiền vì thương nhớ, vì thân phận, vì hạnh phúc lứa đôi.
Diễn tả sinh động tâm trạng của đôi lứa đang yêu.
Yêu thương
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta nghĩa nặng tình dày
Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa.
II. Đọc – Hiểu văn bản:
3. Bài 6:
- Nhân vật trữ tình : vợ chồng.
- Hình ảnh ẩn dụ có ý nghĩa biểu trưng “gừng cay”, ”muối mặn” => mặn nồng, đậm đà tình nghĩa.
- Cách diễn đạt :
+Muối ba năm còn mặn
+Gừng chín tháng còn cay
=>Trải qua thời gian (hữu hạn) không mất đi giá trị của nó.
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
II. Đọc – Hiểu văn bản:
2. Bài 6:
- Đôi ta: Nghĩa nặng tình dày
- Câu bát mười ba chữ: “…ba vạn sáu ngàn ngày mới xa”
=> Trải qua thời gian (vô hạn) vẫn son sắt, thủy chung.
Bài ca có kết cấu theo thời gian ca ngợi lối sống tình nghĩa thủy chung của người bình dân xưa – nghĩa vợ tình chồng là mãi mãi.
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
II. Đọc – Hiểu văn bản:
3. Bài 6:
Tình nghĩa
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật :
- Theo hệ thống những bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”…
- Hình ảnh so sánh, ẩn dụ giàu tính tượng trưng.
- Vận dụng nhiều thể thơ dân tộc.
2. Ý nghĩa văn bản :
Ngợi ca và khẳng định vẻ đẹp đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của người VN bình dân xưa.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Huỳnh Như
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)