Tuần 8. Việt Bắc
Chia sẻ bởi Ngô Thanh Hải |
Ngày 09/05/2019 |
48
Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Việt Bắc thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
Việt Bắc
Việt Bắc
Vi?t Ba?c
Tơ? Hu~u
Ph`n hai: Ta?c ph?m
I. Giới thiệu chung
Hoàn cảnh sáng tác
- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi mở ra một trang sử mới cho đất nước: hòa bình được lập lại, miền Bắc bắt tay xây dựng cuộc sống mới
- Tha?ng 10-1954, Trung uong Da?ng va` Chi?nh phu? ro`i chi?n khu Vi?t Ba?c v` Ha` Nơ?i
Tố Hữu sáng tác bài thơ “Việt Bắc”- một đỉnh cao trong sự nghiệp thơ ca của Tố Hữu.
Một số hình ảnh về nhà thơ Tố Hữu và chiến khu Việt Bắc.
*Nơ?i dung va` bơ? cu?c: ba`i tho gơ`m 150 cu, chia la`m 2 ph`n:
Ph`n 1: Ta?i hi?n la?i nhu~ng ky? ni?m v` ca?ch ma?ng va` cuơ?c kha?ng chi?n gian khơ? ma` ha`o hu`ng.
- Ph`n 2: Go?i ra vi~n ca?nh tuoi sa?ng cu?a d?t nuo?c, ca ngo?i cơng on cu?a Da?ng, cu?a Ba?c Hơ` vo?i toa`n dn tơ?c
2. Văn bản đoạn trích
- Vi? tri?: Doa?n tri?ch na`m o? ph`n d`u cu?a ba`i tho.
- Chủ đề:
+ Nỗi nhớ thương da diết của người về xuôi với thiên nhiên và con người Việt Bắc sâu nặng nghĩa tình
+ Khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến chống Pháp, niềm tin mãnh liệt vào Đảng, Bác Hồ
Cảm hứng chủ đạo, xuyên suốt của bài thơ là nỗi nhớ tha thiết, khôn nguôi.
Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (20 dòng đầu): Cuộc chia tay đầy lưu luyến giữa người Việt Bắc với người cách mạng về xuôi.
+ Phần 2 (70 dòng tiếp): Nỗi nhớ mênh mang của người về xuôi về thiên nhiên, con người Việt Bắc, về cuộc kháng chiến gian khổ, hào hùng
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Cuộc chia tay đầy lưu luyến (20 dòng thơ đầu)
a/ Bốn dòng thơ đầu: lời giãi bày của người Việt Bắc
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
* Nghệ thuật:
Sử dụng cặp đại từ “mình”- “ta” độc đáo, các câu hỏi tu từ, hình ảnh giàu sức gợi cảm, ngắt nhịp thơ đều đặn
? Ta?o nn m di?u du duong cu?a nơ~i nho? da di?t, kha?c khoa?i, ti`nh ca?m ga?n bo? su na?ng, thu?y chung cu?a nguo`i Vi?t Ba?c vo?i nguo`i v` xuơi => Vi?t Ba?c la` qu huong, cơ?i nguơ`n cu?a ca?ch ma?ng, cu?a kha?ng chi?n.
b/ Bốn dòng thơ tiếp: Lời của người về xuôi bộc cảm xúc
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
* Hai câu trên: nỗi nhớ thương da diết, mênh mông của người về xuôi. Nó không còn giấu kín, thầm lặng trong lòng mà biểu lộ rõ trong cử chỉ bịn rịn, dùng dằng, không muốn rời xa: “Bước đi một bước giây giây lại dừng”
* Hai câu dưới:
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
Tình cảm trào dâng mãnh liệt, xúc động không nói nên lời. Mọi tình cảm nồng ấm, luyến lưu đều được gửi gắm trong cử chỉ cầm tay thân mật. Người về xuôi không chỉ nhớ cảnh mà còn nhớ tiếng, nhớ hình, nhớ ảnh, nhớ người.
=>Tiểu kết:
Tám câu thơ tái hiện một cuộc chia tay trên bối cảnh núi rừng Việt Bắc thật lưu luyến, bịn rịn, ấm nồng tình cảm của kẻ ở, người đi.
c/ Lời người Việt Bắc khơi gợi lại những kỷ niệm
* Những kỷ niệm đồng hiện trong lòng kẻ ở, người đi
- Về thiên nhiên Việt Bắc:
Mưa nguồn, suối lũ những mây cùng mù
=>Thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội, đặt ra bao khó khăn, gian khổ
- Về những ngày kháng chiến: Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai.
?Kho? khan, thi?u thơ?n, gian khơ? nhung sa?ng ln ti`nh ca?m dơ`ng ba`o, dơ`ng chi?, lo`ng cam thu` gia?c, y? chi? kin di?nh va`o ly? tuo?ng.
- Về rừng núi với những sản vật đặc trưng: trám bùi, măng mai
Nghệ thuật nhân hóa: nỗi nhớ như lan tỏa vào núi rừng,vào từng nhành cây, kẽ lá. Trong nỗi nhớ ấy có nỗi buồn chia li
- Về con người Việt Bắc: những nhà, hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Không gian hoang vu, cuộc sống thiếu thốn, nhưng thấm đẫm tình quân dân, tấm lòng son sắt của người Việt Bắc dành cho Cách mạng.
- Về những địa danh lịch sử và chặng đường kháng chiến: khi kháng Nhật thuở còn Việt Minh; Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa
=> Những câu thơ nhắc đến từng kỷ niệm cụ thể nhưng mang ý nghĩa khái quát cao: một giai đoạn kháng chiến, đậm đà nghĩa tình quân-dân
- Điệp từ “nhớ” (7 lần):
* Nghệ thuật:
+ Mơ~i l`n nha?c d?n nơ~i nho? la?i mang sa?c tha?i kha?c nhau: Mi`nh di, co? nho?? Mi`nh v`, co? nho??
+ Nhắc nhớ đến từng đối tượng cụ thể: nhớ những ngày, nhớ chiến khu, rừng núi nhớ, nhớ những nhà, nhớ núi non...
- Đại từ “mình” được điệp lại nhiều lần, mang tính đa nghĩa: “Mình đi, mình có nhớ mình” vừa chỉ người Việt Bắc, vừa chỉ người về xuôi.
Sự đồng vọng trong tâm trạng, trong nỗi nhớ mênh mang, da diết của cả kẻ ở, người đi.
Đoạn thơ là lời nhắn nhủ ân tình của người Việt Bắc lúc chia tay; cũng là lời người về xuôi tự nhắc nhở, khắc cốt ghi tâm về những ân tình của đất và người Việt Bắc, cũng là không quên chính mình, đánh mất chính mình.
Lý tưởng, ân tình của Cách mạng, của kháng chiến
Xin chân thành cảm ơn quý thày cô và các em đã chú ý theo dõi bài giảng!
Việt Bắc
Vi?t Ba?c
Tơ? Hu~u
Ph`n hai: Ta?c ph?m
I. Giới thiệu chung
Hoàn cảnh sáng tác
- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi mở ra một trang sử mới cho đất nước: hòa bình được lập lại, miền Bắc bắt tay xây dựng cuộc sống mới
- Tha?ng 10-1954, Trung uong Da?ng va` Chi?nh phu? ro`i chi?n khu Vi?t Ba?c v` Ha` Nơ?i
Tố Hữu sáng tác bài thơ “Việt Bắc”- một đỉnh cao trong sự nghiệp thơ ca của Tố Hữu.
Một số hình ảnh về nhà thơ Tố Hữu và chiến khu Việt Bắc.
*Nơ?i dung va` bơ? cu?c: ba`i tho gơ`m 150 cu, chia la`m 2 ph`n:
Ph`n 1: Ta?i hi?n la?i nhu~ng ky? ni?m v` ca?ch ma?ng va` cuơ?c kha?ng chi?n gian khơ? ma` ha`o hu`ng.
- Ph`n 2: Go?i ra vi~n ca?nh tuoi sa?ng cu?a d?t nuo?c, ca ngo?i cơng on cu?a Da?ng, cu?a Ba?c Hơ` vo?i toa`n dn tơ?c
2. Văn bản đoạn trích
- Vi? tri?: Doa?n tri?ch na`m o? ph`n d`u cu?a ba`i tho.
- Chủ đề:
+ Nỗi nhớ thương da diết của người về xuôi với thiên nhiên và con người Việt Bắc sâu nặng nghĩa tình
+ Khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến chống Pháp, niềm tin mãnh liệt vào Đảng, Bác Hồ
Cảm hứng chủ đạo, xuyên suốt của bài thơ là nỗi nhớ tha thiết, khôn nguôi.
Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (20 dòng đầu): Cuộc chia tay đầy lưu luyến giữa người Việt Bắc với người cách mạng về xuôi.
+ Phần 2 (70 dòng tiếp): Nỗi nhớ mênh mang của người về xuôi về thiên nhiên, con người Việt Bắc, về cuộc kháng chiến gian khổ, hào hùng
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Cuộc chia tay đầy lưu luyến (20 dòng thơ đầu)
a/ Bốn dòng thơ đầu: lời giãi bày của người Việt Bắc
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
* Nghệ thuật:
Sử dụng cặp đại từ “mình”- “ta” độc đáo, các câu hỏi tu từ, hình ảnh giàu sức gợi cảm, ngắt nhịp thơ đều đặn
? Ta?o nn m di?u du duong cu?a nơ~i nho? da di?t, kha?c khoa?i, ti`nh ca?m ga?n bo? su na?ng, thu?y chung cu?a nguo`i Vi?t Ba?c vo?i nguo`i v` xuơi => Vi?t Ba?c la` qu huong, cơ?i nguơ`n cu?a ca?ch ma?ng, cu?a kha?ng chi?n.
b/ Bốn dòng thơ tiếp: Lời của người về xuôi bộc cảm xúc
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
* Hai câu trên: nỗi nhớ thương da diết, mênh mông của người về xuôi. Nó không còn giấu kín, thầm lặng trong lòng mà biểu lộ rõ trong cử chỉ bịn rịn, dùng dằng, không muốn rời xa: “Bước đi một bước giây giây lại dừng”
* Hai câu dưới:
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
Tình cảm trào dâng mãnh liệt, xúc động không nói nên lời. Mọi tình cảm nồng ấm, luyến lưu đều được gửi gắm trong cử chỉ cầm tay thân mật. Người về xuôi không chỉ nhớ cảnh mà còn nhớ tiếng, nhớ hình, nhớ ảnh, nhớ người.
=>Tiểu kết:
Tám câu thơ tái hiện một cuộc chia tay trên bối cảnh núi rừng Việt Bắc thật lưu luyến, bịn rịn, ấm nồng tình cảm của kẻ ở, người đi.
c/ Lời người Việt Bắc khơi gợi lại những kỷ niệm
* Những kỷ niệm đồng hiện trong lòng kẻ ở, người đi
- Về thiên nhiên Việt Bắc:
Mưa nguồn, suối lũ những mây cùng mù
=>Thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội, đặt ra bao khó khăn, gian khổ
- Về những ngày kháng chiến: Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai.
?Kho? khan, thi?u thơ?n, gian khơ? nhung sa?ng ln ti`nh ca?m dơ`ng ba`o, dơ`ng chi?, lo`ng cam thu` gia?c, y? chi? kin di?nh va`o ly? tuo?ng.
- Về rừng núi với những sản vật đặc trưng: trám bùi, măng mai
Nghệ thuật nhân hóa: nỗi nhớ như lan tỏa vào núi rừng,vào từng nhành cây, kẽ lá. Trong nỗi nhớ ấy có nỗi buồn chia li
- Về con người Việt Bắc: những nhà, hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Không gian hoang vu, cuộc sống thiếu thốn, nhưng thấm đẫm tình quân dân, tấm lòng son sắt của người Việt Bắc dành cho Cách mạng.
- Về những địa danh lịch sử và chặng đường kháng chiến: khi kháng Nhật thuở còn Việt Minh; Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa
=> Những câu thơ nhắc đến từng kỷ niệm cụ thể nhưng mang ý nghĩa khái quát cao: một giai đoạn kháng chiến, đậm đà nghĩa tình quân-dân
- Điệp từ “nhớ” (7 lần):
* Nghệ thuật:
+ Mơ~i l`n nha?c d?n nơ~i nho? la?i mang sa?c tha?i kha?c nhau: Mi`nh di, co? nho?? Mi`nh v`, co? nho??
+ Nhắc nhớ đến từng đối tượng cụ thể: nhớ những ngày, nhớ chiến khu, rừng núi nhớ, nhớ những nhà, nhớ núi non...
- Đại từ “mình” được điệp lại nhiều lần, mang tính đa nghĩa: “Mình đi, mình có nhớ mình” vừa chỉ người Việt Bắc, vừa chỉ người về xuôi.
Sự đồng vọng trong tâm trạng, trong nỗi nhớ mênh mang, da diết của cả kẻ ở, người đi.
Đoạn thơ là lời nhắn nhủ ân tình của người Việt Bắc lúc chia tay; cũng là lời người về xuôi tự nhắc nhở, khắc cốt ghi tâm về những ân tình của đất và người Việt Bắc, cũng là không quên chính mình, đánh mất chính mình.
Lý tưởng, ân tình của Cách mạng, của kháng chiến
Xin chân thành cảm ơn quý thày cô và các em đã chú ý theo dõi bài giảng!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngô Thanh Hải
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)