Tuần 8. Việt Bắc
Chia sẻ bởi Quyen Thi Thuy Hang |
Ngày 09/05/2019 |
34
Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Việt Bắc thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
Đọc văn
Giáo viên : Quyền Thị Thuý Hằng
I. Tìm hiểu chung:
1. Hoàn cảnh ra đời:
- Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi. Hoà bình lập lại ở miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào sự nghiệp xây dựng cuộc sống mới.
Tháng 10/1954 TW Đảng, chính phủ về tiếp quản thủ đô. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử đó Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
- Việt Bắc là đỉnh cao của thơ ca cách mạng Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp.
2. Bố cục bài thơ:
2 phần:
+ Phần đầu : Tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến.
+ Phần sau : Gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ca ngợi công ơn của Đảng, Bác Hồ với dân tộc.
3. Kết cấu bài thơ:
Bài thơ có lối kết cấu theo lối đối đáp của ca dao trữ tình.Thực chất nó là lời độc thoại đắm mình trong hoài niệm ngọt ngào của quá khứ. Nó nêu bật tình nghĩa thắm thiết của con người với cách mạng. Nó còn là khát vọng về tương lai với nhiều dự cảm mới mẻ.
4. Vị trí và nội dung đoạn trích:
a.Vị trí: Nằm ở phần đầu của tác phẩm.
b.Nội dung:
Đoạn trích bộc lộ nỗi nhớ thương da diết của anh cán bộ kháng chiến với thiên nhiên và con người Việt Bắc. Đồng thời là khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến. Tình cảm ấy kết đọng lại niềm tin vào Đảng, Bác Hồ.
II. Đọc hiểu đoạn trích:
1. Cuộc chia tay:
- Nhà thơ tạo ra lời đối đáp giữa kẻ ở và người đi:
+ Người Việt Bắc lên tiếng trước:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”
Sự nhạy cảm của tâm hồn về sự đổi thay.
Người Việt Bắc hỏi về:
. Thời gian “mười lăm năm ấy”.
. Không gian “Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn.””
Lời hỏi của người Việt Bắc đã khơi dậy bao kỉ niệm, khơi nguồn cho nỗi nhớ cũng là lời nhắc nhở với người ra đi nhớ về cội nguồn dân tộc, cội nguồn nghĩa tình.
- Cách sử dụng ngôn ngữ để diễn tả cuộc chia tay: mình , ta ( từ ngữ diễn tả trong tình yêu đôi lứa). Nhà thơ sử dụng rất sáng tạo đại từ “mình”:
+ Mình: chỉ bản thân người nói(ngôi thứ nhất)
+ Mình: chỉ đối tượng giao tếp(đối tượng gần gũi thân thiết)
+ Mình: chuyển sang ngôi thứ hai nhằm diễn tả quan hệ tình yêu đôi lứa, tình cảm vợ chồng. Tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa hai người: Anh cán bộ kháng chiến và đồng bào các dân tộc Việt Bắc.
Ngôn ngữ vừa giản dị, mộc mạc diễn tả chân thật cuộc chia tay bịn rịn, lưu luyến đến bâng khâng.
- Nhà thơ sử dụng câu thơ lục bát cân xứng, nhịp nhàng phù hợp với tâm trạng của con người trong cuộc tiễn đưa: 2/2/2, 4/4 tạo âm điệu ngọt ngào như lời ru. Sự ngắt nhịp ấy chính là nhịp, điệu tâm hồn. Nó tạo ra sự cộng hưởng, đồng vọng của cả người ở, người đi. Đó là nỗi nhớ da diết, mênh mang với thiên nhiên con người, với cách mạng và kháng chiến.
2. Nỗi nhớ da diết về thiên nhiên và con người Việt Bắc:
Đọc văn
Giáo viên : Quyền Thị Thuý Hằng
Tìm hiểu chung
II. Đọc hiểu đoạn trích
Cuộc chia tay
2. Nỗi nhớ da diết về thiên nhiên và con người Việt Bắc
- Đáp lại là sự khẳng định :
“Ta với mình, mình với ta
… Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu.”
Trong câu thơ” Mình đi mình lại nhớ mình” 3 tiếng mình cũng chỉ người ra đi Lời hứa trở nên mặn mà, sâu sắc. Nhân vật trữ tình tự phân thân lại hoà làm một xoáy sâu vào tiếng nói tâm trạng để tìm sự đồng vọng của người đọc người nghe.
- Đoạn thơ :
“Ta về mình có nhớ ta
…Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”
Thiên nhiên hiện lên thật tươi tắn, mang vẻ đẹp riêng của Việt Bắc:
`Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi.
`Ngày xuân mơ nở trắng rừng.
`Âm vang sôi động: Ve kêu rừng phách đổ vàng.
Cái hay của đoạn thơ là sự kết hợp dung dị cứ một câu tả về thiên nhiên là một câu về con người:
`” Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.” – Con người thật bình dị, khoẻ khoắn trong lao động.
`”Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”
`”Nhớ cô em gái hái măng một mình”- Con người cần mẫn trong công việc.
Thiên nhiên làm nền để bức chân dung phác thảo về con người hiện lên mồn một. Con người gần gũi với thiên nhiên, bình dị với thiên nhên.
-Nhớ về những con người lam lũ nghèo khổ:
“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô.”
- Nhớ về những con người lam lũ thuỷ chung, son sắt, nghĩa tình với kháng chiến:
“Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.”
Nhà thơ còn khám phá những nét riêng của cuộc sống bình dị, ấm áp của Việt Bắc:
“Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”.
-Cũng có lúc nỗi nhớ về cảnh và người Việt Bắc đẫm trong cảm xúc mơ màng, lãng mạn: “Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đỉnh núi, nắng chiều lưng nương.”
3. Nỗi nhớ về cuộc kháng chiến và niềm tin của con người:
- Tác giả đã diễn tả âm vang và những hình ảnh sống động của khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến:
+Đó là cuộc kháng chiến thể hiện chiến trận của chiến tranh nhân dân. Dựa vào rừng núi để đánh giặc, quân dân đoàn kết:
“Núi giăng thành luỹ sắt dày
… Đất trời ta cả chiến khu một lòng.”
+ Đó là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện. Đây là hình ảnh ra trận:
“Những đường Việt Bắc của ta
… như ngày mai lên.”
`Những hình ảnh so sánh “Đêm đêm rầm rập như là đất rung.”
`Những hình ảnh khẳng định đội ngũ “Quân đi điệp điệp trùng trùng”
`Những hình ảnh đẹp trong chiến đấu” ánh sao đầu súng”
‘ Những hình ảnh khẳng định sức mạnh”bàn chân nát đá”
Nhịp thơ sôi động, giọng thơ hào hùng, những hình ảnh gây ấn tượng mạnh mẽ khác hẳn đoạn trên truyền đến người đọc người nghe khí thế sôi động của chiến tranh toàn dân.
+ Tố Hữu đã phản ánh cuộc chiến tranh toàn diện:
“Ai về ai có nhớ không
…Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu”
Ta vừa đánh giặc vừa lo phát triển kinh tế, vừa đánh giặc vừa lo phát triển văn hoá. Có như vậy mới thực hiện đúng đường lối kháng chiến trường kì kháng chiến nhưng nhất định thắng lợi. Ta nói như vậy vì ta có niềm tin.
-Tin vào Đảng và Bác Hồ:
“Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc cụ Hồ sáng soi”
Ở đâu dù u ám do quân thù tàn phá, giày xéo, đốt phá,chém giết hãy hướng về Việt Bắc. Nơi ấy có Trung ương Đảng và Bác Hồ.Tố Hữu đã nhấn mạnh và khẳng định Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc,là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ,niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước.
III. Tổng kết
Nội dung:
Nghệ thuật:
Mái đình Hồng Thái
Cây đa Tân Trào
Giáo viên : Quyền Thị Thuý Hằng
I. Tìm hiểu chung:
1. Hoàn cảnh ra đời:
- Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi. Hoà bình lập lại ở miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào sự nghiệp xây dựng cuộc sống mới.
Tháng 10/1954 TW Đảng, chính phủ về tiếp quản thủ đô. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử đó Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
- Việt Bắc là đỉnh cao của thơ ca cách mạng Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp.
2. Bố cục bài thơ:
2 phần:
+ Phần đầu : Tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến.
+ Phần sau : Gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ca ngợi công ơn của Đảng, Bác Hồ với dân tộc.
3. Kết cấu bài thơ:
Bài thơ có lối kết cấu theo lối đối đáp của ca dao trữ tình.Thực chất nó là lời độc thoại đắm mình trong hoài niệm ngọt ngào của quá khứ. Nó nêu bật tình nghĩa thắm thiết của con người với cách mạng. Nó còn là khát vọng về tương lai với nhiều dự cảm mới mẻ.
4. Vị trí và nội dung đoạn trích:
a.Vị trí: Nằm ở phần đầu của tác phẩm.
b.Nội dung:
Đoạn trích bộc lộ nỗi nhớ thương da diết của anh cán bộ kháng chiến với thiên nhiên và con người Việt Bắc. Đồng thời là khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến. Tình cảm ấy kết đọng lại niềm tin vào Đảng, Bác Hồ.
II. Đọc hiểu đoạn trích:
1. Cuộc chia tay:
- Nhà thơ tạo ra lời đối đáp giữa kẻ ở và người đi:
+ Người Việt Bắc lên tiếng trước:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”
Sự nhạy cảm của tâm hồn về sự đổi thay.
Người Việt Bắc hỏi về:
. Thời gian “mười lăm năm ấy”.
. Không gian “Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn.””
Lời hỏi của người Việt Bắc đã khơi dậy bao kỉ niệm, khơi nguồn cho nỗi nhớ cũng là lời nhắc nhở với người ra đi nhớ về cội nguồn dân tộc, cội nguồn nghĩa tình.
- Cách sử dụng ngôn ngữ để diễn tả cuộc chia tay: mình , ta ( từ ngữ diễn tả trong tình yêu đôi lứa). Nhà thơ sử dụng rất sáng tạo đại từ “mình”:
+ Mình: chỉ bản thân người nói(ngôi thứ nhất)
+ Mình: chỉ đối tượng giao tếp(đối tượng gần gũi thân thiết)
+ Mình: chuyển sang ngôi thứ hai nhằm diễn tả quan hệ tình yêu đôi lứa, tình cảm vợ chồng. Tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa hai người: Anh cán bộ kháng chiến và đồng bào các dân tộc Việt Bắc.
Ngôn ngữ vừa giản dị, mộc mạc diễn tả chân thật cuộc chia tay bịn rịn, lưu luyến đến bâng khâng.
- Nhà thơ sử dụng câu thơ lục bát cân xứng, nhịp nhàng phù hợp với tâm trạng của con người trong cuộc tiễn đưa: 2/2/2, 4/4 tạo âm điệu ngọt ngào như lời ru. Sự ngắt nhịp ấy chính là nhịp, điệu tâm hồn. Nó tạo ra sự cộng hưởng, đồng vọng của cả người ở, người đi. Đó là nỗi nhớ da diết, mênh mang với thiên nhiên con người, với cách mạng và kháng chiến.
2. Nỗi nhớ da diết về thiên nhiên và con người Việt Bắc:
Đọc văn
Giáo viên : Quyền Thị Thuý Hằng
Tìm hiểu chung
II. Đọc hiểu đoạn trích
Cuộc chia tay
2. Nỗi nhớ da diết về thiên nhiên và con người Việt Bắc
- Đáp lại là sự khẳng định :
“Ta với mình, mình với ta
… Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu.”
Trong câu thơ” Mình đi mình lại nhớ mình” 3 tiếng mình cũng chỉ người ra đi Lời hứa trở nên mặn mà, sâu sắc. Nhân vật trữ tình tự phân thân lại hoà làm một xoáy sâu vào tiếng nói tâm trạng để tìm sự đồng vọng của người đọc người nghe.
- Đoạn thơ :
“Ta về mình có nhớ ta
…Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”
Thiên nhiên hiện lên thật tươi tắn, mang vẻ đẹp riêng của Việt Bắc:
`Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi.
`Ngày xuân mơ nở trắng rừng.
`Âm vang sôi động: Ve kêu rừng phách đổ vàng.
Cái hay của đoạn thơ là sự kết hợp dung dị cứ một câu tả về thiên nhiên là một câu về con người:
`” Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.” – Con người thật bình dị, khoẻ khoắn trong lao động.
`”Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”
`”Nhớ cô em gái hái măng một mình”- Con người cần mẫn trong công việc.
Thiên nhiên làm nền để bức chân dung phác thảo về con người hiện lên mồn một. Con người gần gũi với thiên nhiên, bình dị với thiên nhên.
-Nhớ về những con người lam lũ nghèo khổ:
“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô.”
- Nhớ về những con người lam lũ thuỷ chung, son sắt, nghĩa tình với kháng chiến:
“Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.”
Nhà thơ còn khám phá những nét riêng của cuộc sống bình dị, ấm áp của Việt Bắc:
“Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”.
-Cũng có lúc nỗi nhớ về cảnh và người Việt Bắc đẫm trong cảm xúc mơ màng, lãng mạn: “Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đỉnh núi, nắng chiều lưng nương.”
3. Nỗi nhớ về cuộc kháng chiến và niềm tin của con người:
- Tác giả đã diễn tả âm vang và những hình ảnh sống động của khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến:
+Đó là cuộc kháng chiến thể hiện chiến trận của chiến tranh nhân dân. Dựa vào rừng núi để đánh giặc, quân dân đoàn kết:
“Núi giăng thành luỹ sắt dày
… Đất trời ta cả chiến khu một lòng.”
+ Đó là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện. Đây là hình ảnh ra trận:
“Những đường Việt Bắc của ta
… như ngày mai lên.”
`Những hình ảnh so sánh “Đêm đêm rầm rập như là đất rung.”
`Những hình ảnh khẳng định đội ngũ “Quân đi điệp điệp trùng trùng”
`Những hình ảnh đẹp trong chiến đấu” ánh sao đầu súng”
‘ Những hình ảnh khẳng định sức mạnh”bàn chân nát đá”
Nhịp thơ sôi động, giọng thơ hào hùng, những hình ảnh gây ấn tượng mạnh mẽ khác hẳn đoạn trên truyền đến người đọc người nghe khí thế sôi động của chiến tranh toàn dân.
+ Tố Hữu đã phản ánh cuộc chiến tranh toàn diện:
“Ai về ai có nhớ không
…Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu”
Ta vừa đánh giặc vừa lo phát triển kinh tế, vừa đánh giặc vừa lo phát triển văn hoá. Có như vậy mới thực hiện đúng đường lối kháng chiến trường kì kháng chiến nhưng nhất định thắng lợi. Ta nói như vậy vì ta có niềm tin.
-Tin vào Đảng và Bác Hồ:
“Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc cụ Hồ sáng soi”
Ở đâu dù u ám do quân thù tàn phá, giày xéo, đốt phá,chém giết hãy hướng về Việt Bắc. Nơi ấy có Trung ương Đảng và Bác Hồ.Tố Hữu đã nhấn mạnh và khẳng định Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc,là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ,niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước.
III. Tổng kết
Nội dung:
Nghệ thuật:
Mái đình Hồng Thái
Cây đa Tân Trào
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Quyen Thi Thuy Hang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)