Tuần 8. Việt Bắc
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Sơn |
Ngày 09/05/2019 |
34
Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Việt Bắc thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
Đọc văn
Tiết :25-26 Việt Bắc
( TrÝch )
- Tè H÷u-
I – TÌM HIỂU CHUNG
1.Hoàn cảnh sáng tác
I – TÌM HIỂU CHUNG
1.Hoàn cảnh sáng tác
Việt Bắc là căn cứ CM, là đầu não cuộc kchiến chống Pháp.
“Việt Bắc” là địa danh gắn liền với những sự kiện, với những chiến công hiển hách của dân tộc.
Sau chiến thắng ĐBP (5/1954), Hiệp định Giơnevơ đc ký kết (7/1954) hoà bình đã trở lại, miền Bắc đc giải phóng.
Tháng 10/1954 các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính Phủ rời chiến khu VB về Hà Nội. Nhân dịp này Tố Hữu sáng tác “Việt Bắc” để ghi lại tình cảm lưu luyến, gắn bó giữa cán bộ và nhân dân VB, với cuộc kháng chiến , với CM.
2.Kết cấu
Tố Hữu mượn lối đối đáp trong ca dao để thể hiện tình cảm CM.
Chính vì thế nó rất tha thiết, sâu sắc mặn nồng như tình yêu lứa đôi.
Tgiả đã tưởng tượng ra 2 nv trữ tình: “Mình-ta” để ghi lại những cảm xúc trong buổi chia tay ấy.
3.Bố cục®o¹n trÝch
24 câu đầu: cảnh chia tay giữa VB & NCBKC
b:Cßn l¹i: nỗi nhớ VB của ngêi CBKC
II – ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.24 câu đầu : Cảnh chia tay giữa VB & ngưòi cán bộ KC
8 câu đầu: Cảnh chia tay:
* Ngêi ë l¹i lªn tiÕng tríc:
-Cách xưng hô: “Mình – Ta”
Mình: là ngưòi cán bộ về xuôi
Ta: là VB
T/giả đã mượn cách xưng hô từ ca dao. Nó rất quen thuộc, gần gũi, gắn bó và tràn đầy t/cảm. VB đc nhân hoá giống như con ngưòi .
Do vậy tâm trạng của kẻ đi ngưòi ở lại tràn đầy lưu luyến bồi hồi xúc động nhớ thương bịn rịn
-Điệp từ “nhớ” lặp đi lặp lại Nỗi niềm xao xuyến bồi hồi lưu luyến lúc chia xa với tâm trạng ray rứt khon nguôi.
-Dùng từ: “Thiết tha mặn nồng” để chỉ t/cảm của lứa đôi mặn mà và nồng thắm => là sự vận dụng 1 cách sáng tạo của ca dao. Trong Truyện Kiều có câu:
“15 năm ấy biết bao nhiêu tình”
Tố Hữu khong chung chung như NDu mà rất cụ thể, bởi 15 năm ấy rất mặn nồng, gắn bó.
Vẫn là lời hỏi của VB:
“Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn?”
Cảnh và ngưòi luôn gắn bó nhau nguồn là nơi bắt đầu , nguồn ở đây là căn cứ đầu tiên, là cái nôi của CM nơi ấy ân nghĩa rất nhiều.
Hình thức câu thơ chủ yếu là câu hỏi tu từ, từ ngữ biểu cảm, cách xưng hô thân mật, gần gũi, âm điệu lời thơ tha thiết, ngọt ngào.
Đó chính là t/cảm thiết tha của người VB với người cán bộ về xuôi
§©y lµ 1 c¸ch thÓ hiÖn t×nh c¶m v« cïng tÕ nhÞ cña t¸c gi¶.
-4 câu thơ tiếp theo :lµ tâm trạng của người cán bộ về xuôi (chính là người đi):
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”
Câu hỏi tu từ- đại từ “Ai” và tính từ biểu cảm “Tha thiết” -> Đi mà vẫn nghe tiếng nói của người thương(rÊt tha thiÕt, mÆn nång).
chứng tỏ tâm trạng của người đi đầy lưu luyến (cã lÏ nh vµ mÆn nång h¬n c¶ ngêi ë l¹i): Bâng khuâng” là trạng thái cảm xúc của con ngưòi luôn ở hiện tại nhưng t/cảm luôn hướng về quá khứ . Đó là buổi ra đi đầy những bịn rịn lưu luyến dùng dằng. Bån chån:tt lo l¾ng, kh¾c kho¶i nãng lßng sèt ruét.
Nh vËy:B©ng khu©ng, bån chån>
-Hình ảnh “áo chàm” -> áo màu xanh đen của ngưòi VB hay mặc,
t/giả sự dụng nghệ thuật hoán dụ lấy h/ảnh chiếc áo để nói người dân VB, lấy bộ phân để nói toàn thân thể.
Họ nghẹn ngào xúc động, nói ko nên lời
cử chỉ “cầm tay”-> đã nói lên tất cả.
*Tóm lại:
Đoạn thơ ngắn gọn từ cách xưng hô cho đến cách dùng từ ngữ, nhịp thơ, cách thể hiện t/cảm giữa ngêi cán bộ và ng dân VB đậm đà bản sắc dân tộc mà vẫn kh«ng mất đi tính chất đằm thắm, sâu sắc tình nghĩa CM.
*. 12 câu tiếp theo: Lời ngưòi dân VB
Điệp từ: “mình” -> chỉ ngưòi cán bộ về xuôi .
Từ “Mình đi, mình về” -> về xuôi, về t/phố, liệu còn có nhớ VB ?
Dùng những hình ảnh sinh động để nhắn nhủ đầy ân tình. Câu hỏi tu từ ,điệp từ “mình” = cách xưng hô thân mật, điệp ngữ: “mình đi có nhớ” , “mình về có nhớ” ,láy đi láy lại gợi nhớ những ki niệm sâu sắc :
Kỉ niệm buổi đầu KC cuộc sống còn nhiều khó khăn gian khổ thiếu thốn, trong điều kiện thiên nhiên rất khắc nghiệt:
“ Mình đi, có nhớ nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù.”
Nhớ những ngày đồng cam cộng khổ với nhau:
“ Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?”
Những câu hỏi đã bộc lộ t/c quyến luyến, nhớ thương, đồng thời gợi lên những kỉ niệm ân tình gắn bó trg 9 năm kc gian khổ ở núi rừng VB. Cùng chịu đựng sẻ chia gian khổ “miếng cơm chấm muối” và cùng chung mối căm thù giặc cao độ “ mối thù vắt vai”.
Nhớ những kỉ niệm về sản vật, con ngưòi, cuộc sống VB mộc mạc giản dị nhưng đầy tình nghĩa.
“Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”
NT điệp từ “nhớ”, NTnhân hoá, CHTT, tính từ
-> Khẳng định tấm lòng của VB đối với ngưòi cán bộ về xuôi. (Qua đó t/giả sự dụng cách nói vòng của ca dao để bộc lộ t/c 1 cách kín đáo nhng kh«ng hÒ kém phần da diết).
“Tuy c/sống người dân VB còn nghèo khổ thiếu thốn: “ Hắt hiu lau xám” nhưng tấm lòng vẫn son sắt, trước sau như 1, “đậm đà lòng son” ko hề thay đổi.
“Hắt hiu lau xám ><đậm đà lòng son “
-> phép đối -> tấm lòng vô giá, đồng cam cộng khổ,hy sinh cho CM, thuỷ chung 1 lòng ủng hộ -> ân tình sâu nặng.
Chính nghĩa tình của đồng bào VB với bộ đội , sự đồng cảm cùng san sẻ mọi gian khổ, niềm vui cùng gánh vác nv nặng nề, khó khăn làm cho VB thêm ngời sáng trong tâm trí nhà thơ.
Nhớ t/gian k/c chống Pháp rồi lại chống Nhật:
“Mình đi, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thưở còn Việt Minh”
Kỉ niệm về núi non VB, về kháng chiến -> VB là quê hương của CM, cội nguồn nuôi dưỡng cho CM. Đã làm nên lịch sử vẻ vang.
Nhớ kỉ niệm về những địa danh lịch sử:
“Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.”
Sử dụng 3 từ “mình trg 1 dòng thơ chỉ ngưòi cán bộ về xuôi có nhớ chính bản thân mình những năm tháng còn ở VB + nghệ thuật liệt kê -> nhấn mạnh mốc lịch sử đáng nhớ.
=> Âm hưởng trữ tình vang vọng tạo nên khúc ca ngọt ngào, đàm thắm của tình đồng bào, tình quân nhân, tình yêu thiên nhiên. yêu đất nứoc, yêu đời.
4 c©u tiÕp:Nỗi nhớ VB của người CBKC(d¸p l¹i t×nh c¶m & còng lµ c¸ch kh¼ng ®Þnh ©n t×nh víi VB)
“Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu.”
Nghệ thuật: Đảo trật tự: “Ta –Mình” ,”Mình – Ta” để khẳng định mình với ta là một: “Lòng ta sau trước mặn mà” trước sau vẫn ko thay đổi, mức độ t/c thắm thiết thuỷ chung sắt son với VB. “Mình đi, mình lại nhớ mình”
”Lại” -> đã nhớ, nay nhớ thêm -> lối so sánh trg t/c của ca dao.
2.Nỗi nhớ VB:
Nỗi nhớ đc so sánh:
“Nhớ gì như nhớ ngưòi yêu”
“Nhớ người yêu” -> nỗi nhớ tha thiết, cháy bổng, da diết bồi hồi, cách so sánh rất ví von, bằng giọng thơ ngọt ngào, h/ảnh biểu cảm.
-> thể hiện t/c sâu đậm thủy chung son sắt nghĩa tình của người cán bộ CM đ/v ndân VN
“Nguồn bao nhiêu nứoc, nghĩa tình bấy nhiêu.”
Nguồn : là VB ,là nơi căn cứ địa CM đầu tiên. VB đối với ngưòi cán bộ như thế nào thì người cán bộ CM cũng sẽ đáp lại t/c như vậy.
Nhịp thơ sáng tạo, chuyển hoá 2 đại từ xưng hô “mình”,”ta” ...Sử dụng kiểu câu khẳng định nhấn mạnh nỗi nhớ VB của người ra đi. Khẳng định chắc chắn ko bao giờ quên VB cũng như ko quên chính mình.
Nhớ cảnh VB là nhớ đến cảnh đẹp giản dị nhưng rất thi vị và t/giả thể hiện nỗi nhớ đó rất cụ thể lên từng cảnh vật, h/ảnh, ko gian, t/gian đầy thơ mộng
+trăng lên đầu núi, nắng chiều...
+Nhớ từng con sông. con suối.
+Nhớ rừng núi bờ tre.
+Nhớ từng bản khói cùng sương
+Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhửng h/ảnh rất wen thuộc , đậm đà tính dân tộc. Điệp từ: “Nhớ” lặp nhiều lần nhấn mạnh nỗi nhớ da diết “Mình với ta” đã từng gắn bó vui sướng gian khổ từng có nhau. Nhớ người -> người thương. Nhớ người mẹ tần tảo chắt chiu để nuôi cán bộ trong kc.
->h/ảnh cảm động:
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô”
Nhớ những sinh hoạt của c/sống kc -> lớp học I, tờ, lớp học vỡ lòng. Cuộc sống trg kc rất khó khăn gian khổ nhưng rất vui, lạc quan, yêu đời
“ Nhớ sao lớp........ca vang núi đèo”
Nhớ âm thanh quen thuộc của núi rừng:
“Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa....”
Nhớ đến âm thanh buổi chiều gọi trâu bò, âm thanh nên cối chạy bằng sức nước => tgiả lựa chọn những h/ảnh, âm thanh đậm đà màu sắc DT VB, nói lên nỗi nhớ cụ thể đc trải rộng theo cả chiều dài thời gian và chiều rộng ko gian.
* 10 câu tiếp theo:Bøc tranh tø b×nh vÒ VB
-Vẻ đẹp của VB là vẻ đẹp bức tranh tứ bình: 2 câu thơ đầu t/giả giới thiệu khái quát về nỗi nhớ:
“Ta về,mình có nhớ ta.”
Cách dùng từ: “Mình – Ta” có sự thay đổi, ta: cán bộ về xuôi, mình: là người dân VB.
“Ta về, ta nhớ những hoa cùng người”
Hoa: vẻ đẹp của núi rừng VB và con người VB. Kết hợp với nghệ thuật điệp từ “ta”,”nhớ”
+8 câu thơ còn lại:
Vẻ đẹp VB là vẻ đẹp của cả 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. Thiên nhiên hiện lên với bao vẻ đẹp đa dạng, phong phú, sinh động, thay đổi theo từng thời tiết, từng mùa.
Mùa xuân: Mơ nở trắng rừng.
Mùa hạ: Âm thanh quen thuộc -> tiếng ve kêu -> bản đàn của mùa hè. “rừng phách đổ vàng” -> màu sắc đặc trưng của mùa hè rừng núi VB
Mùa đẹp nhất trong năm là mùa thu -> ánh trăng-> “Trăng rọi hoà bình” -> ánh trăng thanh bình-> vẻ đẹp thơ mộng.
Mùa đông là mùa lạnh giá nhất ở vùng cao. Thế mà Tố Hữu vẫn nhìn ra đc vẻ đẹp đầy sức sống của mùa đông : “Hoa chuối đỏ tươi”
Nhà thơ Tố Hữu thể hiện ngòi bút miêu tả rất tài tình để vẽ nên bức tranh đẹp cả 4 mùa với màu sắc tươi sáng bằng nghệ thuật liệt kê mơ nở, ve kêu, trăng rọi, hoa chuối,
Những tính từ chỉ màu sắc: “ Trắng ,vàng đỏ, xanh”. Vừa hiện thực vừa thơ mộng, thi vị.
Chỉ những người từng sống ở VB, coi VB là quê hương thân thiết của mình, yêu cảnh vật, yêu thiên nhiên mới có nỗi nhớ thật da diết và cảm nhận thấm thía để miêu tả 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông đẹp đến thế
Ánh nắng ban chiều, ánh trăng đêm tối, những bản làng mờ trong sương sớm, bếp lữa hồng trong đêm khuya, những núi rừng, sông suối mang tên thân thuộc...tạo khoảng thời gian, ko gian lung linh kỉ niệm.
Con người VB: là những con người cần cù, chịu khó trg lao động, thuỷ chung trọng tình nghĩa. Đó là những con người bình dị: đi làm nương rẫy, đan nón, hái măng, chuốt giang. Bằng việc làm tưởng chừng nhỏ của mình, họ đã góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kc:
“Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Nhớ cô em gái hái măng 1 mình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”
Câu thơ cuối là lời đồng vọng của 2 tâm hồn. Kết cấu của khổ thơ
một câu tả cảnh, một câu tả người, cảnh vật và con người VB luôn hoà quyện vào nhau, cùng với nghệ thuật lựa chọn màu sắc, âm thanh, đường nét, đoạn thơ là 1 bức tranh thiên nhiên đẹp chan chứa tình người.
*22 câu tiếp theo :Nhớ VB đánh giặc & lập nhiều chiến công
VB trong kc:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành luỹ sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vậy quân thù.”
Nghệ thuật nhân hoá: Núi rừng VB trở thành con người, thành đồng đội, đồng chí cùng nhau đánh giặc góp phần trg cuộc kc.
“Mênh mông bốn....sang Nhị Hà”
Điệp từ “nhớ”, ẩn dụ, số từ, liệt kê “Phù Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Nhị Hà...-> VB là quê hương thứ 2 ,nơi nào cũng thân thương. Núi rừng VB hùng vĩ cùng bộ đội đánh giặc.
Nhớ VB là nhớ các địa danh gắn liền với nhiều chiến công ở khắp mọi miền đất nước.
“Những đường VB.....núi Hồng.”
Từ láy: “rầm rập, điệp điệp, trùng trùng, ss, nghệ thuật thậm xưng “Bứoc chân nát đá”
miêu tả khí thế đánh giặc với 1 lực lượng đông đảo của quân và dân ta
chất sử thi kết hợp với chất lãng mạn, hiện thực vừa khái quát vừa cụ thể, tuy gian khổ nhưng quân dân ta vẫn lạc quan yêu đời, điệp từ “vui” ,liệt kê : “HB,TB,ĐB, ĐT,AK, đèo De, núi Hồng”
Nhớ VB nơi ghi nhận sự hào hùng của quân và dân ta trong kc, nơi ghi dấu nhiều chiến công, niềm vui của chiến thắng .
5.Còn lại
VB là trung tâm Cơ quan đầu não của chính phủ, lòng tin vào Bác & Đảng
“Ai về có nhớ....các khu.”
Nhớ VB là nhớ những chủ trương, đường lối của Đảng trg cuộc kc rất đúng đắn bằng nghệ thuật liệt kê, CHTT, đại từ : luận bàn chuẩn bị chiến dịch, điều quan, phát hiện nông dân giảm nộp tô cho địa chủ, mở đường, giữ đê, phòng hàn, thu lương, dựng thêm trường học....
Nhớ đến VB là nhớ đến Cụ Hồ: lòng tin tưởng tuyệt đối của ndân vào sự lãnh đạo tài tình của HCM
“Ở đâu u ám.....Tân Trào.”
Nghệ thuật đối lập u ám quân thù >< Cụ Hồ sáng soi. Ở đâu đau đớn >< mà nuôi chi bền.
Điệp từ, số từ, đại từ: “mình, ta” , tên các địa danh -> Niềm tin vào Bác Hồ và VB anh hùng. Những địa danh ở VBmãi mãi sáng ngòi trong những trang lịch sử vẻ vang của d/t.
*Đánh giá:
-Cấu tứ của bài thơ giống như ca dao dân ca, TH sử dụng ngôn ngữ giàu h/ảnh, lời ăn tiếng nói của ndân giản dị mộc mạc, sinh động tái hiện thời gian khổ cực gian khổ, dào dạt nghĩa tình. Nghệ thuật tiểu đối có tác dụng nhấn mạnh ý thơ tạo nhịp thơ uyển chuyển cân xứng hài hoà làm cho lời thơ dễ nhớ dễ thuộc, thấm sâu vào tư tưởng người đọc.
-Thơ TH còn sd phép trùng diệp của ngôn ngữ dân gian, đoạn thơ đậm đà tínhDT, tao giọng điệu trữ tình tha thiết êm ái như lời ru đưa ta vào thế giới kỉ niệm & nghĩa tình chung thuỷ với ndân, với CM của người cán bộ về xuôi.
III- TỔNG KẾT:
“VB” là đỉnh cao trg sự nghiệp sáng tác thơ ca Tố Hữu. Thể thơ lục bát, truyền thống của dân tộc đc tác giả sử dụng nhuần nhuyễn, điêu luyện trong lối hát đối đáp giao duyên như trg ca dao dân ca, đặc biệt chọn lựa và sử dụng cặp từ nhân xưng “mình – ta” thật phù hợp, thân thiết, ngọt ngào, kín đáo mà ko xa vời. Giọng thơ tâm tình tha thiết, đậm đà bản sắc dân tộc.
Nhà thơ đã bộc lộ tấm lòng quyến luyến và thuỷ chung giữa đồng bào VB với người cán bộ kc về xuôi, với CM, với Đảng và Bác Hồ. Tình cảm lớn, sâu sắc của quân ta gắn liền với tình yêu đất nứơc sâu sắc làm nên giá trị lâu bền của bài thơ.
Tiết :25-26 Việt Bắc
( TrÝch )
- Tè H÷u-
I – TÌM HIỂU CHUNG
1.Hoàn cảnh sáng tác
I – TÌM HIỂU CHUNG
1.Hoàn cảnh sáng tác
Việt Bắc là căn cứ CM, là đầu não cuộc kchiến chống Pháp.
“Việt Bắc” là địa danh gắn liền với những sự kiện, với những chiến công hiển hách của dân tộc.
Sau chiến thắng ĐBP (5/1954), Hiệp định Giơnevơ đc ký kết (7/1954) hoà bình đã trở lại, miền Bắc đc giải phóng.
Tháng 10/1954 các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính Phủ rời chiến khu VB về Hà Nội. Nhân dịp này Tố Hữu sáng tác “Việt Bắc” để ghi lại tình cảm lưu luyến, gắn bó giữa cán bộ và nhân dân VB, với cuộc kháng chiến , với CM.
2.Kết cấu
Tố Hữu mượn lối đối đáp trong ca dao để thể hiện tình cảm CM.
Chính vì thế nó rất tha thiết, sâu sắc mặn nồng như tình yêu lứa đôi.
Tgiả đã tưởng tượng ra 2 nv trữ tình: “Mình-ta” để ghi lại những cảm xúc trong buổi chia tay ấy.
3.Bố cục®o¹n trÝch
24 câu đầu: cảnh chia tay giữa VB & NCBKC
b:Cßn l¹i: nỗi nhớ VB của ngêi CBKC
II – ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.24 câu đầu : Cảnh chia tay giữa VB & ngưòi cán bộ KC
8 câu đầu: Cảnh chia tay:
* Ngêi ë l¹i lªn tiÕng tríc:
-Cách xưng hô: “Mình – Ta”
Mình: là ngưòi cán bộ về xuôi
Ta: là VB
T/giả đã mượn cách xưng hô từ ca dao. Nó rất quen thuộc, gần gũi, gắn bó và tràn đầy t/cảm. VB đc nhân hoá giống như con ngưòi .
Do vậy tâm trạng của kẻ đi ngưòi ở lại tràn đầy lưu luyến bồi hồi xúc động nhớ thương bịn rịn
-Điệp từ “nhớ” lặp đi lặp lại Nỗi niềm xao xuyến bồi hồi lưu luyến lúc chia xa với tâm trạng ray rứt khon nguôi.
-Dùng từ: “Thiết tha mặn nồng” để chỉ t/cảm của lứa đôi mặn mà và nồng thắm => là sự vận dụng 1 cách sáng tạo của ca dao. Trong Truyện Kiều có câu:
“15 năm ấy biết bao nhiêu tình”
Tố Hữu khong chung chung như NDu mà rất cụ thể, bởi 15 năm ấy rất mặn nồng, gắn bó.
Vẫn là lời hỏi của VB:
“Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn?”
Cảnh và ngưòi luôn gắn bó nhau nguồn là nơi bắt đầu , nguồn ở đây là căn cứ đầu tiên, là cái nôi của CM nơi ấy ân nghĩa rất nhiều.
Hình thức câu thơ chủ yếu là câu hỏi tu từ, từ ngữ biểu cảm, cách xưng hô thân mật, gần gũi, âm điệu lời thơ tha thiết, ngọt ngào.
Đó chính là t/cảm thiết tha của người VB với người cán bộ về xuôi
§©y lµ 1 c¸ch thÓ hiÖn t×nh c¶m v« cïng tÕ nhÞ cña t¸c gi¶.
-4 câu thơ tiếp theo :lµ tâm trạng của người cán bộ về xuôi (chính là người đi):
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”
Câu hỏi tu từ- đại từ “Ai” và tính từ biểu cảm “Tha thiết” -> Đi mà vẫn nghe tiếng nói của người thương(rÊt tha thiÕt, mÆn nång).
chứng tỏ tâm trạng của người đi đầy lưu luyến (cã lÏ nh vµ mÆn nång h¬n c¶ ngêi ë l¹i): Bâng khuâng” là trạng thái cảm xúc của con ngưòi luôn ở hiện tại nhưng t/cảm luôn hướng về quá khứ . Đó là buổi ra đi đầy những bịn rịn lưu luyến dùng dằng. Bån chån:tt lo l¾ng, kh¾c kho¶i nãng lßng sèt ruét.
Nh vËy:B©ng khu©ng, bån chån>
-Hình ảnh “áo chàm” -> áo màu xanh đen của ngưòi VB hay mặc,
t/giả sự dụng nghệ thuật hoán dụ lấy h/ảnh chiếc áo để nói người dân VB, lấy bộ phân để nói toàn thân thể.
Họ nghẹn ngào xúc động, nói ko nên lời
cử chỉ “cầm tay”-> đã nói lên tất cả.
*Tóm lại:
Đoạn thơ ngắn gọn từ cách xưng hô cho đến cách dùng từ ngữ, nhịp thơ, cách thể hiện t/cảm giữa ngêi cán bộ và ng dân VB đậm đà bản sắc dân tộc mà vẫn kh«ng mất đi tính chất đằm thắm, sâu sắc tình nghĩa CM.
*. 12 câu tiếp theo: Lời ngưòi dân VB
Điệp từ: “mình” -> chỉ ngưòi cán bộ về xuôi .
Từ “Mình đi, mình về” -> về xuôi, về t/phố, liệu còn có nhớ VB ?
Dùng những hình ảnh sinh động để nhắn nhủ đầy ân tình. Câu hỏi tu từ ,điệp từ “mình” = cách xưng hô thân mật, điệp ngữ: “mình đi có nhớ” , “mình về có nhớ” ,láy đi láy lại gợi nhớ những ki niệm sâu sắc :
Kỉ niệm buổi đầu KC cuộc sống còn nhiều khó khăn gian khổ thiếu thốn, trong điều kiện thiên nhiên rất khắc nghiệt:
“ Mình đi, có nhớ nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù.”
Nhớ những ngày đồng cam cộng khổ với nhau:
“ Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?”
Những câu hỏi đã bộc lộ t/c quyến luyến, nhớ thương, đồng thời gợi lên những kỉ niệm ân tình gắn bó trg 9 năm kc gian khổ ở núi rừng VB. Cùng chịu đựng sẻ chia gian khổ “miếng cơm chấm muối” và cùng chung mối căm thù giặc cao độ “ mối thù vắt vai”.
Nhớ những kỉ niệm về sản vật, con ngưòi, cuộc sống VB mộc mạc giản dị nhưng đầy tình nghĩa.
“Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”
NT điệp từ “nhớ”, NTnhân hoá, CHTT, tính từ
-> Khẳng định tấm lòng của VB đối với ngưòi cán bộ về xuôi. (Qua đó t/giả sự dụng cách nói vòng của ca dao để bộc lộ t/c 1 cách kín đáo nhng kh«ng hÒ kém phần da diết).
“Tuy c/sống người dân VB còn nghèo khổ thiếu thốn: “ Hắt hiu lau xám” nhưng tấm lòng vẫn son sắt, trước sau như 1, “đậm đà lòng son” ko hề thay đổi.
“Hắt hiu lau xám ><đậm đà lòng son “
-> phép đối -> tấm lòng vô giá, đồng cam cộng khổ,hy sinh cho CM, thuỷ chung 1 lòng ủng hộ -> ân tình sâu nặng.
Chính nghĩa tình của đồng bào VB với bộ đội , sự đồng cảm cùng san sẻ mọi gian khổ, niềm vui cùng gánh vác nv nặng nề, khó khăn làm cho VB thêm ngời sáng trong tâm trí nhà thơ.
Nhớ t/gian k/c chống Pháp rồi lại chống Nhật:
“Mình đi, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thưở còn Việt Minh”
Kỉ niệm về núi non VB, về kháng chiến -> VB là quê hương của CM, cội nguồn nuôi dưỡng cho CM. Đã làm nên lịch sử vẻ vang.
Nhớ kỉ niệm về những địa danh lịch sử:
“Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.”
Sử dụng 3 từ “mình trg 1 dòng thơ chỉ ngưòi cán bộ về xuôi có nhớ chính bản thân mình những năm tháng còn ở VB + nghệ thuật liệt kê -> nhấn mạnh mốc lịch sử đáng nhớ.
=> Âm hưởng trữ tình vang vọng tạo nên khúc ca ngọt ngào, đàm thắm của tình đồng bào, tình quân nhân, tình yêu thiên nhiên. yêu đất nứoc, yêu đời.
4 c©u tiÕp:Nỗi nhớ VB của người CBKC(d¸p l¹i t×nh c¶m & còng lµ c¸ch kh¼ng ®Þnh ©n t×nh víi VB)
“Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu.”
Nghệ thuật: Đảo trật tự: “Ta –Mình” ,”Mình – Ta” để khẳng định mình với ta là một: “Lòng ta sau trước mặn mà” trước sau vẫn ko thay đổi, mức độ t/c thắm thiết thuỷ chung sắt son với VB. “Mình đi, mình lại nhớ mình”
”Lại” -> đã nhớ, nay nhớ thêm -> lối so sánh trg t/c của ca dao.
2.Nỗi nhớ VB:
Nỗi nhớ đc so sánh:
“Nhớ gì như nhớ ngưòi yêu”
“Nhớ người yêu” -> nỗi nhớ tha thiết, cháy bổng, da diết bồi hồi, cách so sánh rất ví von, bằng giọng thơ ngọt ngào, h/ảnh biểu cảm.
-> thể hiện t/c sâu đậm thủy chung son sắt nghĩa tình của người cán bộ CM đ/v ndân VN
“Nguồn bao nhiêu nứoc, nghĩa tình bấy nhiêu.”
Nguồn : là VB ,là nơi căn cứ địa CM đầu tiên. VB đối với ngưòi cán bộ như thế nào thì người cán bộ CM cũng sẽ đáp lại t/c như vậy.
Nhịp thơ sáng tạo, chuyển hoá 2 đại từ xưng hô “mình”,”ta” ...Sử dụng kiểu câu khẳng định nhấn mạnh nỗi nhớ VB của người ra đi. Khẳng định chắc chắn ko bao giờ quên VB cũng như ko quên chính mình.
Nhớ cảnh VB là nhớ đến cảnh đẹp giản dị nhưng rất thi vị và t/giả thể hiện nỗi nhớ đó rất cụ thể lên từng cảnh vật, h/ảnh, ko gian, t/gian đầy thơ mộng
+trăng lên đầu núi, nắng chiều...
+Nhớ từng con sông. con suối.
+Nhớ rừng núi bờ tre.
+Nhớ từng bản khói cùng sương
+Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhửng h/ảnh rất wen thuộc , đậm đà tính dân tộc. Điệp từ: “Nhớ” lặp nhiều lần nhấn mạnh nỗi nhớ da diết “Mình với ta” đã từng gắn bó vui sướng gian khổ từng có nhau. Nhớ người -> người thương. Nhớ người mẹ tần tảo chắt chiu để nuôi cán bộ trong kc.
->h/ảnh cảm động:
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô”
Nhớ những sinh hoạt của c/sống kc -> lớp học I, tờ, lớp học vỡ lòng. Cuộc sống trg kc rất khó khăn gian khổ nhưng rất vui, lạc quan, yêu đời
“ Nhớ sao lớp........ca vang núi đèo”
Nhớ âm thanh quen thuộc của núi rừng:
“Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa....”
Nhớ đến âm thanh buổi chiều gọi trâu bò, âm thanh nên cối chạy bằng sức nước => tgiả lựa chọn những h/ảnh, âm thanh đậm đà màu sắc DT VB, nói lên nỗi nhớ cụ thể đc trải rộng theo cả chiều dài thời gian và chiều rộng ko gian.
* 10 câu tiếp theo:Bøc tranh tø b×nh vÒ VB
-Vẻ đẹp của VB là vẻ đẹp bức tranh tứ bình: 2 câu thơ đầu t/giả giới thiệu khái quát về nỗi nhớ:
“Ta về,mình có nhớ ta.”
Cách dùng từ: “Mình – Ta” có sự thay đổi, ta: cán bộ về xuôi, mình: là người dân VB.
“Ta về, ta nhớ những hoa cùng người”
Hoa: vẻ đẹp của núi rừng VB và con người VB. Kết hợp với nghệ thuật điệp từ “ta”,”nhớ”
+8 câu thơ còn lại:
Vẻ đẹp VB là vẻ đẹp của cả 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. Thiên nhiên hiện lên với bao vẻ đẹp đa dạng, phong phú, sinh động, thay đổi theo từng thời tiết, từng mùa.
Mùa xuân: Mơ nở trắng rừng.
Mùa hạ: Âm thanh quen thuộc -> tiếng ve kêu -> bản đàn của mùa hè. “rừng phách đổ vàng” -> màu sắc đặc trưng của mùa hè rừng núi VB
Mùa đẹp nhất trong năm là mùa thu -> ánh trăng-> “Trăng rọi hoà bình” -> ánh trăng thanh bình-> vẻ đẹp thơ mộng.
Mùa đông là mùa lạnh giá nhất ở vùng cao. Thế mà Tố Hữu vẫn nhìn ra đc vẻ đẹp đầy sức sống của mùa đông : “Hoa chuối đỏ tươi”
Nhà thơ Tố Hữu thể hiện ngòi bút miêu tả rất tài tình để vẽ nên bức tranh đẹp cả 4 mùa với màu sắc tươi sáng bằng nghệ thuật liệt kê mơ nở, ve kêu, trăng rọi, hoa chuối,
Những tính từ chỉ màu sắc: “ Trắng ,vàng đỏ, xanh”. Vừa hiện thực vừa thơ mộng, thi vị.
Chỉ những người từng sống ở VB, coi VB là quê hương thân thiết của mình, yêu cảnh vật, yêu thiên nhiên mới có nỗi nhớ thật da diết và cảm nhận thấm thía để miêu tả 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông đẹp đến thế
Ánh nắng ban chiều, ánh trăng đêm tối, những bản làng mờ trong sương sớm, bếp lữa hồng trong đêm khuya, những núi rừng, sông suối mang tên thân thuộc...tạo khoảng thời gian, ko gian lung linh kỉ niệm.
Con người VB: là những con người cần cù, chịu khó trg lao động, thuỷ chung trọng tình nghĩa. Đó là những con người bình dị: đi làm nương rẫy, đan nón, hái măng, chuốt giang. Bằng việc làm tưởng chừng nhỏ của mình, họ đã góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kc:
“Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Nhớ cô em gái hái măng 1 mình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”
Câu thơ cuối là lời đồng vọng của 2 tâm hồn. Kết cấu của khổ thơ
một câu tả cảnh, một câu tả người, cảnh vật và con người VB luôn hoà quyện vào nhau, cùng với nghệ thuật lựa chọn màu sắc, âm thanh, đường nét, đoạn thơ là 1 bức tranh thiên nhiên đẹp chan chứa tình người.
*22 câu tiếp theo :Nhớ VB đánh giặc & lập nhiều chiến công
VB trong kc:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành luỹ sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vậy quân thù.”
Nghệ thuật nhân hoá: Núi rừng VB trở thành con người, thành đồng đội, đồng chí cùng nhau đánh giặc góp phần trg cuộc kc.
“Mênh mông bốn....sang Nhị Hà”
Điệp từ “nhớ”, ẩn dụ, số từ, liệt kê “Phù Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Nhị Hà...-> VB là quê hương thứ 2 ,nơi nào cũng thân thương. Núi rừng VB hùng vĩ cùng bộ đội đánh giặc.
Nhớ VB là nhớ các địa danh gắn liền với nhiều chiến công ở khắp mọi miền đất nước.
“Những đường VB.....núi Hồng.”
Từ láy: “rầm rập, điệp điệp, trùng trùng, ss, nghệ thuật thậm xưng “Bứoc chân nát đá”
miêu tả khí thế đánh giặc với 1 lực lượng đông đảo của quân và dân ta
chất sử thi kết hợp với chất lãng mạn, hiện thực vừa khái quát vừa cụ thể, tuy gian khổ nhưng quân dân ta vẫn lạc quan yêu đời, điệp từ “vui” ,liệt kê : “HB,TB,ĐB, ĐT,AK, đèo De, núi Hồng”
Nhớ VB nơi ghi nhận sự hào hùng của quân và dân ta trong kc, nơi ghi dấu nhiều chiến công, niềm vui của chiến thắng .
5.Còn lại
VB là trung tâm Cơ quan đầu não của chính phủ, lòng tin vào Bác & Đảng
“Ai về có nhớ....các khu.”
Nhớ VB là nhớ những chủ trương, đường lối của Đảng trg cuộc kc rất đúng đắn bằng nghệ thuật liệt kê, CHTT, đại từ : luận bàn chuẩn bị chiến dịch, điều quan, phát hiện nông dân giảm nộp tô cho địa chủ, mở đường, giữ đê, phòng hàn, thu lương, dựng thêm trường học....
Nhớ đến VB là nhớ đến Cụ Hồ: lòng tin tưởng tuyệt đối của ndân vào sự lãnh đạo tài tình của HCM
“Ở đâu u ám.....Tân Trào.”
Nghệ thuật đối lập u ám quân thù >< Cụ Hồ sáng soi. Ở đâu đau đớn >< mà nuôi chi bền.
Điệp từ, số từ, đại từ: “mình, ta” , tên các địa danh -> Niềm tin vào Bác Hồ và VB anh hùng. Những địa danh ở VBmãi mãi sáng ngòi trong những trang lịch sử vẻ vang của d/t.
*Đánh giá:
-Cấu tứ của bài thơ giống như ca dao dân ca, TH sử dụng ngôn ngữ giàu h/ảnh, lời ăn tiếng nói của ndân giản dị mộc mạc, sinh động tái hiện thời gian khổ cực gian khổ, dào dạt nghĩa tình. Nghệ thuật tiểu đối có tác dụng nhấn mạnh ý thơ tạo nhịp thơ uyển chuyển cân xứng hài hoà làm cho lời thơ dễ nhớ dễ thuộc, thấm sâu vào tư tưởng người đọc.
-Thơ TH còn sd phép trùng diệp của ngôn ngữ dân gian, đoạn thơ đậm đà tínhDT, tao giọng điệu trữ tình tha thiết êm ái như lời ru đưa ta vào thế giới kỉ niệm & nghĩa tình chung thuỷ với ndân, với CM của người cán bộ về xuôi.
III- TỔNG KẾT:
“VB” là đỉnh cao trg sự nghiệp sáng tác thơ ca Tố Hữu. Thể thơ lục bát, truyền thống của dân tộc đc tác giả sử dụng nhuần nhuyễn, điêu luyện trong lối hát đối đáp giao duyên như trg ca dao dân ca, đặc biệt chọn lựa và sử dụng cặp từ nhân xưng “mình – ta” thật phù hợp, thân thiết, ngọt ngào, kín đáo mà ko xa vời. Giọng thơ tâm tình tha thiết, đậm đà bản sắc dân tộc.
Nhà thơ đã bộc lộ tấm lòng quyến luyến và thuỷ chung giữa đồng bào VB với người cán bộ kc về xuôi, với CM, với Đảng và Bác Hồ. Tình cảm lớn, sâu sắc của quân ta gắn liền với tình yêu đất nứơc sâu sắc làm nên giá trị lâu bền của bài thơ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Sơn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)