Tuần 8. Việt Bắc
Chia sẻ bởi Đoàn Thụy Bảo Châu |
Ngày 09/05/2019 |
30
Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Việt Bắc thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
Trường THPT Thủ Thừa
Tổ: Ngữ văn
Người thực hiện:
Đoàn thụy bảo châu
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc – hiểu văn bản:
III. Tổng kết:
VIỆT BẮC
Cửa ngõ chiến khu Việt Bắc
I. Tìm hiểu chung:
Giới thiệu về Việt Bắc:
Việt Bắc không chỉ là cái nôi của Cách mạng Việt Nam trong những năm tiền khởi nghĩa, mà còn là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Đồng bào Việt Bắc đã cưu mang che chở cho Đảng, cho Chính phủ, cho bộ đội từ những ngày gian khổ cho đến ngày toàn thắng vẻ vang.
2. Hoàn cảnh sáng tác
Tháng 10 năm 1954 những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, TW Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện có tính lịch sử ấy Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc – hiểu văn bản:
Lời Việt Bắc và tâm trạng của người đi.
V? d?p c?a thin nhin v con ngu?i Vi?t B?c
Kí ?c v? cu?c khng chi?n ? Vi?t B?c
1/ Lời Việt Bắc và tâm trạng của người đi :
a. Lời của Việt Bắc ( khổ 1, 3):
+ Mình về .có nhớ.
+ Mình đi có nhớ.
? Lời ướm hỏi chân tình của Việt Bắc, qua đó thể hiện tình cảm thân mật, gần gũi, gắn bó giữa Việt Bắc với cán bộ kháng chiến với một tâm trạng băn khoăn, day dứt khôn nguôi.
Cách xưng hô “mình-ta”, “ta-mình” được chuyển hóa ngọt ngào đầy tình yêu thương
Câu hỏi tu từ “có nhớ” được lặp lại nhiều lần là cảm xúc dâng tràn của người ở lại.
* Việt Bắc gợi nhắc cán bộ kháng chiến trở về có nhớ Việt Bắc, hãy nhớ :
- Những kỷ niệm về tháng ngày k/c đầy gian khổ :
+ "Mười lăm năm."
+ "Mưa nguồn"
+ "Suối lũ."
+ "Miếng cơm ."
- Tình cảm của nhân dân Việt Bắc :
+ "Trám bùi.măng mai"
+ "Hắt hiu.đậm đà lòng son"
Chặng đường dài với bao kỉ niệm gắn bó.
Hình ảnh tiêu biểu của núi rừng Việt Bắc
Cuộc sống với nhiều khó khăn, thiếu thốn.
=> Tình cảm giản dị, thủy chung, son sắt.
* Nhớ Việt Bắc là cội nguồn quê hương cách mạng :
+ .khi kháng Nhật.thuở .Việt Minh
+ .Tân Trào, Hồng Thái .cây đa..
? Việt Bắc là cái nôi, là quê hương Cách mạng.
=> VB đã thật sự trở thành quê hương thứ 2 của người cán bộ miền xuôi.
b. Tâm trạng của ngu?i ra di (do?n 2, 4):
- K2: Là lời đáp lại của người ra đi-người cán bộ cách mạng:
Các từ láy: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn gợi tả rất chính xác không khí và tâm trạng lúc chia tay.
Hình ảnh “áo chàm”: nghệ thuật hoán dụ chỉ con người Việt Bắc giản dị chân tình.
“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” dấu chấm lửng cuối câu, nhịp cách quãng ngập ngừng tạo ra khoảng lặng lắng đọng đầy cảm xúc vấn vương.
K4: Khẳng định tình yêu thủy chung son sắt với CM, với quê hương kháng chiến
Người ra đi bịn rịn luyến lưu , vấn vương với bao nỗi niềm thương nhớ xúc động đến nghẹn ngào.
c. Nghệ thuật đoạn thơ
Hình thức đối đáp: cả lời hỏi và lời đáp đều triền miên trong nỗi nhớ.
Sử dụng từ ngữ Mình – Ta quen thuộc của ca dao.
Đối đáp – đối thoại cũng là độc thoại để bày tỏ tâm tư tình cảm.
Ñieäp töø “nhôù” laëp laïi ñeå dieãn taû noãi nhôù da dieát, thieát tha saâu ñaäm
Ngheä thuaät lieät keâ nhöõng kyû nieäm noãi nhôù choàng chaát, khoù queân.
Ân tình cách mạng của người Việt Bắc và người cán bộ về xuôi được thể hiện như tâm trạng của tình yêu đôi lứa được thể hiện bằng lôøi thô da dieát, saâu laéng vöøa trao göûi aân tình, vöøa khaéc saâu tình caûm gaén boù – thuûy chung cuûa Vieät Baéc vôùi caùn boä khaùng chieán.
2. Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc:
Bài thơ là hồi ức về những kỉ niệm: điệp từ nhớ, nhớ sao, nhớ gì… xuyên suốt bài thơ => nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian.
Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó thiết tha trong tình cảm => nỗi nhớ da diết, mãnh liệt, cháy bỏng.
Cảnh núi rừng Việt Bắc (k5):
Hiện lên đa dạng trong nhiều khoảng thời gian và không gian khác nhau đầy gợi cảm, thi vị:
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương: gợi cảm, nên thơ.
Những bản làng ẩn hiện trong sương khói.
Ánh lửa hồng trong đêm khuya.
Những tên núi, tên rừng, tên sông, tên suối quen thuộc, thân yêu.
Cảnh đẹp có phần hoang sơ nhưng không hiu quạnh mà thơ mộng ấm áp.
Trăng lên đầu núi
Nắng chiều lưng nương
Bản khói cùng sương
Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc
2. Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc:
b. Con người (k6):
- Giàu tình nghĩa, gắn bó với cách mạng cùng mối thù nặng vai, cùng chia sẻ đắng cay ngọt bùi
“Thương nhau … đắp cùng”
- Nghèo khổ cơ cực nhưng đậm đà tấm lòng son :
“Nhớ người mẹ … bắp ngô”
- Cảnh sinh hoạt trong kháng chiến vui tươi, lạc quan dù còn nhiều gian khổ thiếu thốn:
“Nhớ sao lớp học … núi đèo”
- Cuộc sống của đồng bào Việt Bắc êm ả bình dị, tiếng mõ, tiếng chày hòa trong tiếng suối xa xa:
“Nhớ sao tiếng mõ …suối xa”
Con người Việt Bắc nghèo khổ, cần cù, thủy chung và sâu nặng ân tình .
Mẹ địu con
Mình về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
Giới thiệu chung
Cụ thể hóa nỗi nhớ
Cảm xúc (nỗi nhớ)
Hình tượng (hoa- người)
Câu 6: nhớ hoa (vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc)
Câu 8: nhớ người (vẻ đẹp của con người Việt Bắc)
Cảnh thiên nhiên và con người hòa quyện thắm thiết.
c) Bức tranh tứ bình (k7):
Cảnh thiên nhiên và con người hòa quyện thắm thiết
- Mùa đông:
+ Hoa chuối "đỏ tươi" nổi bật trên nền xanh của rừng đại ngàn => Màu sắc ấm nóng thắp lên sức sống cho cảnh mùa đông giá lạnh.
+ Con ngêi xuất hiện với vẻ đẹp vững chãi, tự tin, như tỏa s¸ng cùng thiên nhiên.
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.”
- Mùa xuân:
+ Sắc trắng dịu dàng, trong trẻo, tinh khiết của hoa "mơ nở trắng rừng" gợi sức xuân đang dâng ngập đất trời núi rừng Việt Bắc.
+ Con người đẹp tự nhiên trong công việc lao động hằng ngày: cần mẫn, tỉ mẩn, khéo léo, tài hoa.
“Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.”
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
- Mùa hạ:
+ Tiếng ve ngân rạo rực như gọi về cả một không gian tràn ngập sắc vàng của rừng phách dưới nắng hạ.
=> không khí rộn rã, vẻ đẹp rực rỡ, nồng nàn rất riêng của mùa hè.
+ H×nh ¶nh “ c« g¸i hái măng một mình" vừa gợi lên được vẻ đẹp chịu thương chịu khó, vừa rất trữ tình, thơ mộng, gần gũi thân thương.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
- Mùa thu:
+ Không gian bao la tràn ngập ánh trăng. Đó là ánh trăng của tự do, hòa bình.
+ Tiếng hát của con người Việt Bắc, của tình cảm mười lăm năm gắn bó thiết tha mặn nồng. Tiếng hát nhắc nhở thủy chung ân tình.
c) Bộ tranh tứ bình: cảnh thiên nhiên và con người hòa quyện thắm thiết.
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao cài thắt lưng”
“Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”
“Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình”
“Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
Với kết cấu đan xen đoạn thơ đã làm nổi bật vẻ đẹp hài hòa giữa thiên nhiên và con người: Thiên nhiên Việt Bắc tươi đẹp, con người Việt Bắc bình dị chịu thương chịu khó đầy tình nghĩa.
Nỗi nhớ
Thiên nhiên Việt Bắc
Con người Việt Bắc
Đa dạng, phong phú, tươi đẹp, sinh động.
Giọng tâm tình, ngọt ngào, tha thiết
Bút pháp trữ tình
Ánh sáng rực rỡ, âm thanh rộn rã, đường nét vừa thanh sơ vừa hoành tráng.
Cần cù trong lao động, thủy chung trong nghĩa tình.
Hình ảnh bình dị, gần gũi, thân thương.
a. Hỡnh ?nh c? nỳi r?ng Vi?t B?c cựng d?ng lờn dỏnh gi?c (k9)
- Với địa thế hiểm trở của nó, rừng Vi?t B?c đã tạo thành cái thế trường thành lũy thép vây đánh quân thù.
- Thiờn nhiờn du?c nhõn húa, mang theo tỡnh c?m, ý chớ, hnh d?ng c?a con ngu?i Vi?t nam khỏng chi?n.
3. Kí ức về cuộc kháng chiến ở Việt Bắc.
Toàn cảnh Việt Bắc
b. Hình ảnh Việt Bắc trong mùa chiến dịch
(Khổ 9)
- Hình ảnh thậm xưng; các từ lỏy tượng thanh, tượng hình; nh?ng cõu tho sụi n?i, li?n m?ch, ti?t t?u nhanh, m?nh, d?n d?p đã diễn tả chính xác sức mạnh cuộn trào như thác đổ, tầm vóc lớn lao của cuộc hành quân ra trận, quyết đạp bằng mọi gian khổ, vì độc lập tự do.
Chiến khu Việt Bắc 1950
- Nhiều hình ảnh thơ đẹp mang cảm hứng lãng mạn thể hiện sâu sắc niềm tin, niềm tự hào.
- Niềm vui chiến thắng được thể hiện qua phép liệt kê, trùng điệp. Các địa danh liên tiếp như chiến thắng dồn dập, như niềm vui lan toả.
=> Miêu tả chân thực, sinh động, hoành tráng, đậm chất sử thi cu?c khỏng chi?n ton dõn, ton di?n
=> Bỳt phỏp anh hựng ca.
b. Hình ảnh Việt Bắc trong mùa chiến dịch (k9)
3. Kí ức về cuộc kháng chiến ở Việt Bắc.
- Nhấn mạnh và khẳng định: Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước.
c. Nhớ Việt Bắc còn là nhớ Đảng, nhớ Bác Hồ với tấm lòng tôn kính và niềm tin mãnh liệt.
Kh? 10 - 11
- Hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng, Trung ương Chính phủ, Bác Hồ hoà quyện cùng hình ảnh Việt Bắc
Mái đình Hồng Thái
Cây đa Tân Trào
I. TÌM HIỂU CHUNG
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
VIỆT BẮC
- Tố Hữu -
III. TỔNG KẾT:
1. Nội dung:
Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.
2. Nghệ thuật:
Đậm đà tính dân tộc: Thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian...
LUYỆN TẬP
1. Sự tinh tế của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta- mình trong bài thơ?
2. Chọn trong đoạn trích hai đoạn tiêu biểu:
- Một đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc.
- Một đoạn về khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến.
Phân tích một trong hai đoạn đó.
Chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh
Tổ: Ngữ văn
Người thực hiện:
Đoàn thụy bảo châu
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc – hiểu văn bản:
III. Tổng kết:
VIỆT BẮC
Cửa ngõ chiến khu Việt Bắc
I. Tìm hiểu chung:
Giới thiệu về Việt Bắc:
Việt Bắc không chỉ là cái nôi của Cách mạng Việt Nam trong những năm tiền khởi nghĩa, mà còn là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Đồng bào Việt Bắc đã cưu mang che chở cho Đảng, cho Chính phủ, cho bộ đội từ những ngày gian khổ cho đến ngày toàn thắng vẻ vang.
2. Hoàn cảnh sáng tác
Tháng 10 năm 1954 những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, TW Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện có tính lịch sử ấy Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc – hiểu văn bản:
Lời Việt Bắc và tâm trạng của người đi.
V? d?p c?a thin nhin v con ngu?i Vi?t B?c
Kí ?c v? cu?c khng chi?n ? Vi?t B?c
1/ Lời Việt Bắc và tâm trạng của người đi :
a. Lời của Việt Bắc ( khổ 1, 3):
+ Mình về .có nhớ.
+ Mình đi có nhớ.
? Lời ướm hỏi chân tình của Việt Bắc, qua đó thể hiện tình cảm thân mật, gần gũi, gắn bó giữa Việt Bắc với cán bộ kháng chiến với một tâm trạng băn khoăn, day dứt khôn nguôi.
Cách xưng hô “mình-ta”, “ta-mình” được chuyển hóa ngọt ngào đầy tình yêu thương
Câu hỏi tu từ “có nhớ” được lặp lại nhiều lần là cảm xúc dâng tràn của người ở lại.
* Việt Bắc gợi nhắc cán bộ kháng chiến trở về có nhớ Việt Bắc, hãy nhớ :
- Những kỷ niệm về tháng ngày k/c đầy gian khổ :
+ "Mười lăm năm."
+ "Mưa nguồn"
+ "Suối lũ."
+ "Miếng cơm ."
- Tình cảm của nhân dân Việt Bắc :
+ "Trám bùi.măng mai"
+ "Hắt hiu.đậm đà lòng son"
Chặng đường dài với bao kỉ niệm gắn bó.
Hình ảnh tiêu biểu của núi rừng Việt Bắc
Cuộc sống với nhiều khó khăn, thiếu thốn.
=> Tình cảm giản dị, thủy chung, son sắt.
* Nhớ Việt Bắc là cội nguồn quê hương cách mạng :
+ .khi kháng Nhật.thuở .Việt Minh
+ .Tân Trào, Hồng Thái .cây đa..
? Việt Bắc là cái nôi, là quê hương Cách mạng.
=> VB đã thật sự trở thành quê hương thứ 2 của người cán bộ miền xuôi.
b. Tâm trạng của ngu?i ra di (do?n 2, 4):
- K2: Là lời đáp lại của người ra đi-người cán bộ cách mạng:
Các từ láy: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn gợi tả rất chính xác không khí và tâm trạng lúc chia tay.
Hình ảnh “áo chàm”: nghệ thuật hoán dụ chỉ con người Việt Bắc giản dị chân tình.
“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” dấu chấm lửng cuối câu, nhịp cách quãng ngập ngừng tạo ra khoảng lặng lắng đọng đầy cảm xúc vấn vương.
K4: Khẳng định tình yêu thủy chung son sắt với CM, với quê hương kháng chiến
Người ra đi bịn rịn luyến lưu , vấn vương với bao nỗi niềm thương nhớ xúc động đến nghẹn ngào.
c. Nghệ thuật đoạn thơ
Hình thức đối đáp: cả lời hỏi và lời đáp đều triền miên trong nỗi nhớ.
Sử dụng từ ngữ Mình – Ta quen thuộc của ca dao.
Đối đáp – đối thoại cũng là độc thoại để bày tỏ tâm tư tình cảm.
Ñieäp töø “nhôù” laëp laïi ñeå dieãn taû noãi nhôù da dieát, thieát tha saâu ñaäm
Ngheä thuaät lieät keâ nhöõng kyû nieäm noãi nhôù choàng chaát, khoù queân.
Ân tình cách mạng của người Việt Bắc và người cán bộ về xuôi được thể hiện như tâm trạng của tình yêu đôi lứa được thể hiện bằng lôøi thô da dieát, saâu laéng vöøa trao göûi aân tình, vöøa khaéc saâu tình caûm gaén boù – thuûy chung cuûa Vieät Baéc vôùi caùn boä khaùng chieán.
2. Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc:
Bài thơ là hồi ức về những kỉ niệm: điệp từ nhớ, nhớ sao, nhớ gì… xuyên suốt bài thơ => nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian.
Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó thiết tha trong tình cảm => nỗi nhớ da diết, mãnh liệt, cháy bỏng.
Cảnh núi rừng Việt Bắc (k5):
Hiện lên đa dạng trong nhiều khoảng thời gian và không gian khác nhau đầy gợi cảm, thi vị:
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương: gợi cảm, nên thơ.
Những bản làng ẩn hiện trong sương khói.
Ánh lửa hồng trong đêm khuya.
Những tên núi, tên rừng, tên sông, tên suối quen thuộc, thân yêu.
Cảnh đẹp có phần hoang sơ nhưng không hiu quạnh mà thơ mộng ấm áp.
Trăng lên đầu núi
Nắng chiều lưng nương
Bản khói cùng sương
Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc
2. Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc:
b. Con người (k6):
- Giàu tình nghĩa, gắn bó với cách mạng cùng mối thù nặng vai, cùng chia sẻ đắng cay ngọt bùi
“Thương nhau … đắp cùng”
- Nghèo khổ cơ cực nhưng đậm đà tấm lòng son :
“Nhớ người mẹ … bắp ngô”
- Cảnh sinh hoạt trong kháng chiến vui tươi, lạc quan dù còn nhiều gian khổ thiếu thốn:
“Nhớ sao lớp học … núi đèo”
- Cuộc sống của đồng bào Việt Bắc êm ả bình dị, tiếng mõ, tiếng chày hòa trong tiếng suối xa xa:
“Nhớ sao tiếng mõ …suối xa”
Con người Việt Bắc nghèo khổ, cần cù, thủy chung và sâu nặng ân tình .
Mẹ địu con
Mình về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
Giới thiệu chung
Cụ thể hóa nỗi nhớ
Cảm xúc (nỗi nhớ)
Hình tượng (hoa- người)
Câu 6: nhớ hoa (vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc)
Câu 8: nhớ người (vẻ đẹp của con người Việt Bắc)
Cảnh thiên nhiên và con người hòa quyện thắm thiết.
c) Bức tranh tứ bình (k7):
Cảnh thiên nhiên và con người hòa quyện thắm thiết
- Mùa đông:
+ Hoa chuối "đỏ tươi" nổi bật trên nền xanh của rừng đại ngàn => Màu sắc ấm nóng thắp lên sức sống cho cảnh mùa đông giá lạnh.
+ Con ngêi xuất hiện với vẻ đẹp vững chãi, tự tin, như tỏa s¸ng cùng thiên nhiên.
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.”
- Mùa xuân:
+ Sắc trắng dịu dàng, trong trẻo, tinh khiết của hoa "mơ nở trắng rừng" gợi sức xuân đang dâng ngập đất trời núi rừng Việt Bắc.
+ Con người đẹp tự nhiên trong công việc lao động hằng ngày: cần mẫn, tỉ mẩn, khéo léo, tài hoa.
“Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.”
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
- Mùa hạ:
+ Tiếng ve ngân rạo rực như gọi về cả một không gian tràn ngập sắc vàng của rừng phách dưới nắng hạ.
=> không khí rộn rã, vẻ đẹp rực rỡ, nồng nàn rất riêng của mùa hè.
+ H×nh ¶nh “ c« g¸i hái măng một mình" vừa gợi lên được vẻ đẹp chịu thương chịu khó, vừa rất trữ tình, thơ mộng, gần gũi thân thương.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
- Mùa thu:
+ Không gian bao la tràn ngập ánh trăng. Đó là ánh trăng của tự do, hòa bình.
+ Tiếng hát của con người Việt Bắc, của tình cảm mười lăm năm gắn bó thiết tha mặn nồng. Tiếng hát nhắc nhở thủy chung ân tình.
c) Bộ tranh tứ bình: cảnh thiên nhiên và con người hòa quyện thắm thiết.
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao cài thắt lưng”
“Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”
“Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình”
“Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
Với kết cấu đan xen đoạn thơ đã làm nổi bật vẻ đẹp hài hòa giữa thiên nhiên và con người: Thiên nhiên Việt Bắc tươi đẹp, con người Việt Bắc bình dị chịu thương chịu khó đầy tình nghĩa.
Nỗi nhớ
Thiên nhiên Việt Bắc
Con người Việt Bắc
Đa dạng, phong phú, tươi đẹp, sinh động.
Giọng tâm tình, ngọt ngào, tha thiết
Bút pháp trữ tình
Ánh sáng rực rỡ, âm thanh rộn rã, đường nét vừa thanh sơ vừa hoành tráng.
Cần cù trong lao động, thủy chung trong nghĩa tình.
Hình ảnh bình dị, gần gũi, thân thương.
a. Hỡnh ?nh c? nỳi r?ng Vi?t B?c cựng d?ng lờn dỏnh gi?c (k9)
- Với địa thế hiểm trở của nó, rừng Vi?t B?c đã tạo thành cái thế trường thành lũy thép vây đánh quân thù.
- Thiờn nhiờn du?c nhõn húa, mang theo tỡnh c?m, ý chớ, hnh d?ng c?a con ngu?i Vi?t nam khỏng chi?n.
3. Kí ức về cuộc kháng chiến ở Việt Bắc.
Toàn cảnh Việt Bắc
b. Hình ảnh Việt Bắc trong mùa chiến dịch
(Khổ 9)
- Hình ảnh thậm xưng; các từ lỏy tượng thanh, tượng hình; nh?ng cõu tho sụi n?i, li?n m?ch, ti?t t?u nhanh, m?nh, d?n d?p đã diễn tả chính xác sức mạnh cuộn trào như thác đổ, tầm vóc lớn lao của cuộc hành quân ra trận, quyết đạp bằng mọi gian khổ, vì độc lập tự do.
Chiến khu Việt Bắc 1950
- Nhiều hình ảnh thơ đẹp mang cảm hứng lãng mạn thể hiện sâu sắc niềm tin, niềm tự hào.
- Niềm vui chiến thắng được thể hiện qua phép liệt kê, trùng điệp. Các địa danh liên tiếp như chiến thắng dồn dập, như niềm vui lan toả.
=> Miêu tả chân thực, sinh động, hoành tráng, đậm chất sử thi cu?c khỏng chi?n ton dõn, ton di?n
=> Bỳt phỏp anh hựng ca.
b. Hình ảnh Việt Bắc trong mùa chiến dịch (k9)
3. Kí ức về cuộc kháng chiến ở Việt Bắc.
- Nhấn mạnh và khẳng định: Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước.
c. Nhớ Việt Bắc còn là nhớ Đảng, nhớ Bác Hồ với tấm lòng tôn kính và niềm tin mãnh liệt.
Kh? 10 - 11
- Hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng, Trung ương Chính phủ, Bác Hồ hoà quyện cùng hình ảnh Việt Bắc
Mái đình Hồng Thái
Cây đa Tân Trào
I. TÌM HIỂU CHUNG
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
VIỆT BẮC
- Tố Hữu -
III. TỔNG KẾT:
1. Nội dung:
Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.
2. Nghệ thuật:
Đậm đà tính dân tộc: Thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian...
LUYỆN TẬP
1. Sự tinh tế của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta- mình trong bài thơ?
2. Chọn trong đoạn trích hai đoạn tiêu biểu:
- Một đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc.
- Một đoạn về khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến.
Phân tích một trong hai đoạn đó.
Chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đoàn Thụy Bảo Châu
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)