Tuần 8. Việt Bắc

Chia sẻ bởi Dương Thị Ngát | Ngày 09/05/2019 | 28

Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Việt Bắc thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

VIỆT BẮC
TỐ HỮU
1. Ý nghĩa nhan đề bài thơ Việt Bắc
Việt Bắc không chỉ là cái nôi của Cách mạng Việt Nam trong những năm tiền khởi nghĩa, mà còn là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Đồng bào Việt Bắc đã cưu mang che chở cho Đảng, Chính phủ và bộ đội từ những ngày gian khổ cho đến ngày toàn thắng vẻ vang.




I. TÌM HIỂU CHUNG
2. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ được sáng tác vào tháng 10/1954, thời điểm chiến dịch ĐBP đã toàn thắng, cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ từ chiến khu Việt Bắc chuyển về Hà Nội. Sự kiện thời sự có ý nghiã lịch sử này đã khơi nguồn cảm hứng giúp TH sáng tác bài thơ




I. TÌM HIỂU CHUNG
3. Kết cấu
Bài thơ được kết cấu theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao - dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng.
- Hỏi và đáp đều mở ra bao nhiêu kỷ niệm đẹp về những năm tháng cách mạng và kháng chiến ở chiến khu Việt Bắc, mở ra bao nỗi nhớ niềm thương.
Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ.




I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Sắc thái tâm trạng và lời đối đáp của nhân vật trữ tình.
a. Nỗi niềm người ở lại
Bài thơ mở đầu bằng câu hỏi của người Việt Bắc.
+ Lối xưng hô “mình - ta” ngọt ngào đầy yêu thương.
+ Điệp ngữ “Mình về, mình có nhớ…” âm điệu ray rứt băn khoăn.
+ “Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”: gợi nhắc chặng đường dài (1940 -1954) với bao kỉ niệm gắn bó giữa đồng bào VB và những người cán bộ kháng chiến
+ Núi, nguồn: hình ảnh tiêu biểu của núi rừng Việt Bắc – quê hương cách mạng.
-> Tình cảm của đồng bào Việt Bắc được thể hiện xúc động, chân thành .




II. PHÂN TÍCH
1. Sắc thái tâm trạng và lời đối đáp của nhân vật trữ tình.
b. Tình cảm người ra đi (khổ 2)
- Các từ láy: “tha thiết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn” gợi tả chính xác không khí và tâm trạng lúc chia tay.
- Hình ảnh “áo chàm” (nghệ thuật hoán dụ) chỉ con người Việt Bắc giản dị chân tình.
- “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” : Thể hiện tâm trạng đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời.
Dấu chấm lửng ở cuối câu tạo ra khoảng lặng lắng đọng đầy cảm xúc vấn vương.
-> Người ra đi bịn rịn, luyến lưu với bao nỗi niềm thương nhớ .
=> Ân tình cách mạng của người Việt Bắc và người cán bộ về xuôi được thể hiện như tâm trạng của tình yêu đôi lứa.
+ Cả lời hỏi và lời đáp đều triền miên trong nỗi nhớ.
+ Sử dụng lối xưng hô “mình – ta” thiết thân của ca dao.

2. Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc
Bài thơ là hồi ức về những kỉ niệm: điệp từ “nhớ”, “nhớ sao”, “nhớ gì”… xuyên suốt bài thơ.
a. Thiên nhiên Việt Bắc
- Hiện lên đa dạng trong nhiều khoảng thời gian và không gian khác nhau với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng:
“ Nhớ gì như nhớ người yêu … suối lê vơi đầy”
+ Khung cảnh “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương” gợi cảm, nên thơ.
+ Những bản làng ẩn hiện trong sương khói.
+ Ánh lửa hồng trong đêm khuya.
+ Những tên núi, tên rừng, tên sông, tên suối quen thuộc, thân yêu.
-> Cảnh đẹp có phần hoang sơ nhưng không hiu quạnh mà thơ mộng, ấm áp.




II. PHÂN TÍCH
=> - Nỗi nhớ Việt Bắc bao trùm khắp cả không gian và thời gian.
- Nỗi nhớ thật da diết, mãnh liệt (được so sánh “như nhớ người yêu”). Điệp từ “nhớ” được láy lại nhiều lần, liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng, bếp lửa hồng, núi rừng, sông suối mang những cái tên thân thuộc.





II. PHÂN TÍCH
b. Con người Việt Bắc
- Giàu tình nghĩa, thủy chung, gắn bó với cách mạng, cùng chia sẻ đắng cay ngọt bùi:
“Thương nhau … đắp cùng”
- Nghèo khổ cơ cực nhưng đậm đà tấm lòng son:
“Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”
- Hình ảnh người mẹ VB hiện lên sinh động trong nỗi nhớ của nhà thơ:
“Nhớ người mẹ … từng bắp ngô”
 nỗi xót xa về cuộc sống cơ cực của đồng bào miền núi
b. Con người Việt Bắc
- Cuộc sống của đồng bào Việt Bắc êm ả, bình dị, tiếng mõ, tiếng chày hòa trong tiếng suối xa xa:
“Nhớ sao tiếng mõ …suối xa”
=> Con người Việt Bắc nghèo khổ, cần cù, thủy chung và sâu nặng ân tình .
c. Bộ tranh tứ bình: cảnh thiên nhiên và con người hòa quyện thắm thiết
- Mùa đông:
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao cài thắt lưng”
+ Sự đối chọi hai màu xanh – đỏ làm trẻ lại màu xanh u tịch của rừng già và xua đi cái lạnh lẽo của mùa đông vùng cao.
+ “nắng ánh dao cài thắt lưng” –> tạo điểm sáng khiến con người trở nên nổi bật, trở thành trung tâm của bức tranh.
- Mùa xuân:
“Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”

+ “Mơ nở trắng rừng” – sắc trắng tinh khiết mênh mang, gợi sức xuân đang dâng ngập đất trời núi rừng Việt Bắc.
+ Động từ “chuốt” vừa gợi lên được sự khéo léo, vừa thể hiện sự cần mẫn của người lao động.
- Mùa hạ:
“Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình”

+ Khúc nhạc ve sầu rất sống động; từ “đổ” biểu thị sự chuyển màu đồng loạt, cả rừng phách được phủ vàng rực rỡ.-> Nghệ thuật chuyển đổi cảm giác tài tình, thú vị: từ một ấn tượng âm thanh (tiếng ve kêu) chuyển sang ấn tượng thị giác (rừng phách đổ vàng).
+ Hình ảnh cô gái hái măng một mình không hề lẻ loi, cô đơn mà biểu hiện sự tận tụy, chăm chỉ với công việc.
- Mùa thu:
“Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
+ Câu thơ giàu tính tạo hình ,vừa gợi tả được vẻ đẹp của thời tiết, của thiên nhiên nên thơ, vừa thể hiện được niềm vui hòa bình.
+ Tiếng hát ân tình hòa quyện với ánh trăng vang lên thật ấm lòng.
+ Từ “Nhớ ai” phiếm chỉ nhưng gợi cảm giác xao xuyến lòng người.


=> + Tám câu thơ đã khắc họa một bức tranh “tứ bình” tràn ngập ánh sáng, đường nét, màu sắc về cảnh và người Việt Bắc.
+ Bức tranh rực rỡ, tươi tắn nhưng cũng bâng khuâng, man mác vì được lọc qua nỗi nhớ của nhà thơ. Cảnh động chứ không tĩnh nhưng đây là động một cách êm đềm, nhẹ nhàng. Hơn nữa cảnh lại biến chuyển linh hoạt, sinh động, kỳ ảo theo mùa. Từ rừng xanh (mùa đông) chuyển sang rừng trắng (mùa xuân) rồi rừng vàng (mùa hạ).
+ Đây là đoạn thơ hay của bài thơ VB được cấu trúc cân đối, hài hòa và có giá trị tạo hình.


3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến.
a. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu:
- Bức tranh Việt Bắc ra quân :
“Những đường Việt Bắc …như ngày mai lên”
+ Nhịp điệu thôi thúc, hùng tráng do cách ngắt nhịp 2/2, âm hưởng của các từ láy “rầm rập”, “điệp điệp trùng trùng”.
+ Biện pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu (bước chân nát đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm thăm thẳm sương dày >< Đèn pha bật sáng như ngày mai lên), những động từ (rấm rập, đất rung, lửa bay) diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp.
-> Đoạn thơ mang âm hưởng hùng ca và tính sử thi.
3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến.
a. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu:
- Khí thế chiến thắng của dân tộc được thể hiện trong nhiều câu thơ :
+ “Tin vui thắng trận trăm miền.
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”
+ “Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà…”
 Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa danh lịch sử.
- Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng:
+ Đó là sức mạnh của lòng căm thù: “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”
+ Sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: “Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi”
+ Sức mạnh của tình đoàn kết:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng…Đất trời ta cả chiến khu một lòng”
 Khối đại đoàn kết toàn dân và sự hoà quyện, gắn bó giữa con người với thiên nhiên (Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây) đã tạo thành hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù.
b. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:
- “Mình về, có nhớ núi non,
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh.
Mình đi mình có nhớ mình,
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.”
+ Việt Bắc là căn cứ địa vững chắc, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước.
+ Việt Bắc là nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc.
Đình Hồng Thái - xã Tân Trào, huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang
Đội VN tuyên truyền
giải phóng quân
Cây đa Tân Trào
- “Ở đâu u ám quân thù,
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi,
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.
Mười lăm năm ấy, ai quên
Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hoà”
+ Việt Bắc là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công”.
+ Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc, “quê hương Cách mạng” bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình.
4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc
a. Thể loại
- Sử dụng thể thơ lục bát giàu tính dân tộc.
- Kết cấu đối đáp với lối xưng hô “mình”, “ta” quen thuộc của ca dao.
- Sử dụng phép tiểu đối của ca dao:
+ “Trám bùi để rụng, / măng mai để già.”
+ “Hắt hiu lau xám, /đậm đà lòng son”
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh ý
+ Tạo nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hoà
+ Lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, cân xứng hài hoà.

b. Ngôn ngữ
Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất mộc mạc, giản dị nhưng cũng rất sinh động.
+ Đó là thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể:
“Nghìn đêm thăm thẳm sương dày”
“Nắng trưa rực rỡ sao vàng”
+ Giàu nhạc điệu:
“Chày đêm nện cối đều đều suối xa”
“Đêm đêm rầm rập như là đất rung”
- Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của dân gian:
“Nhớ sao lớp học i tờ”
“Nhớ sao ngày tháng cơ quan”
“Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều”
 Tạo giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.

III. CHỦ ĐỀ
Qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến đối với chiến khu Việt Bắc, tác giả đã thể hiện được nghĩa tình thắm thiết giữa người cán bộ kháng chiến với chiến khu Việt Bắc. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc, đề cao chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.
IV. TỔNG KẾT
- Nội dung: Thông qua cuộc đối đáp tưởng tượng giữa người cán bộ kháng chiến và nhân dân Việt Bắc trong buổi chia tay, bài thơ đã tái hiện một giai đoạn gian khổ, vẻ vang của cách mạng và kháng chiến ở chiến khu VB và là khúc hát ân tình của những người kháng chiến đối với quê hương đất nước, với nhân dân và cách mạng.
- Nghệ thuật: VB mang màu sắc dân tộc đậm đà, xứng đáng là một đỉnh cao của thơ Tố Hữu và là thành tựu tiêu biểu của thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Dương Thị Ngát
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)