Tuần 8. Việt Bắc
Chia sẻ bởi Phan Ly Ly |
Ngày 09/05/2019 |
30
Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Việt Bắc thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
VIỆT BẮC
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1.Tám câu đầu: Cuộc chia tay đầy lưu luyến.
Sử dụng hình thức đối đáp: Mình – ta Giọng thơ ngọt ngào, da diết, âm hưởng ca dao làm cho lời thơ thêm truyền cảm.
Người Việt Bắc:
+ Mình về mình có nhớ ta: Câu hỏi thiết tha.
+ Mười lăm năm ấy…: Nhắc nhở thời gian gắn bó.
+ Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn: Ẩn dụ, nhắn nhủ người về xuôi ghi nhớ nghĩa tình của nhân dân.
Người về xuôi:
+ Tiếng ai tha thiết…: Người VB nói thiết tha, người về xuôi nghe tha thiết Sự hô ứng về tình cảm cho thấy mối gắn bó máu thịt giữa nhân dân với CM.
+ Bâng khuâng, bồn chồn: Từ láy diễn tả cảm xúc lưu luyến.
+ Áo chàm: Hoán dụ. Thể hiện hình ảnh thân thương của người VB.
+ Cầm tay: Cử chỉ giản dị, chân thành
Sự gắn bó, niềm lưu luyến được thể hiện bằng ngôn ngữ giản dị mà giàu cảm xúc.
2. Mười hai câu tiếp: Lời người Việt Bắc.
Điệp ngữ: Mình đi có nhớ, mình về có nhớ… nhắc nhở người đi những kỉ niệm không thể nào quên.
Những kỉ niệm:
+ Mưa nguồn suối lũ…: Gian khổ vì thiên nhiên khắc nghiệt.
+ Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai.
Gian khổ về vật chất / Trách nhiệm lớn lao
+ Trám bùi để rụng / măng mai để già. Rừng núi như hoang vắng hơn khi vắng bóng ngưới thương.
+ Hắt hiu lau xám / đậm đà lòng son Tương phản: Tấm lòng son sắt tỏa sáng trên nền lau xám nghèo khổ.
Biên pháp tiểu đối, liệt kê, hoán dụ, tương phản đậm đà tính dân tộc, nhà thơ nhập vai người VB để thể hiện những kỉ niệm của một thời gian khổ, hi sinh nhưng ngời sáng tình đồng chí, nghĩa đồng bào.
2. Nỗi nhớ cảnh, nhớ người Việt Bắc:
Nỗi nhớ: Nhớ gì như nhớ người yêu So sánh đặc tả nỗi nhớ cồn cào, da diết nhất.
Thiên nhiên: Trăng…nắng chiều…từng bản khói cùng sương… Bút pháp chấm phá tái hiện thiên nhiên VB thơ mộng cùng bóng dáng những con người thương mến sớm hôm đi về.
- Nhớ người mẹ Việt Bắc: “ Nắng cháy lưng” Hình ảnh thân thương của người mẹ tần tảo.
Nhớ những ngày công tác:
+ Bát cơm sẻ nửa / chăn sui đắp cùng: Tiểu đối, câu thơ nhắc nhở nghĩa tình sâu nặng của nhân dân.
+ Lớp học i tờ: Người CM giúp nhân dân học chữ.
+ Đồng khuya đuốc sáng…: Không khí rộn rã vui tươi, lạc quan.
+ Tiếng mõ, tiếng chày: Âm thanh thân thuộc, gợi không gian VB yên ả, nên thơ.
Cuộc sống của người CM chan hòa trong cuộc sống của nhân dân, gắn bó thắm thiết không rời.
Bức tranh tứ bình VB:
+ Mùa đông: Màu sắc đối lập xanh- đỏ, hình ảnh tỏa sáng “ nắng ánh dao gài thắt lưng” Mùa đông ấm áp, rực rỡ sắc màu, người VB trong tư thế làm chủ núi rừng.
+ Mùa xuân: Màu trắng thanh khiết của hoa mơ gợi cảm giác thư thái nhẹ nhàng, mùa xuân êm đềm, đầy chất thơ, người VB lặng thầm lao động “đan nón chuốt từng sợi giang”
+ Mùa hạ: Bút pháp tả âm thanh độc đáo, tiếng ve như bát màu vàng sóng sánh lan tỏa khắp khu rừng phách. Cô gái VB hái măng chăm chỉ.
+ Mùa thu: Gợi tả qua ánh trăng hòa bình và tiếng hát ngợi ca ân tình thủy chung của người VB với CM.
*. Nhớ Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến:
Núi giăng thành lũy sắt dày.
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.
Biện pháp nhân hóa, ẩn dụ, điệp từ “rừng” rải kín câu thơ tạo ra thế trận của trường thành lũy thép vây bọc quân thù.
- Nhớ bao trận chiến vang dội: Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, Phố Ràng, Cao – Lạng…
Đẹp nhất là hình ảnh toàn dân kháng chiến:
Những đường Việt Bắc của ta.
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
…
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Hình thức thơ tráng ca, mang dáng dấp sử thi, tiết tấu thơ mạnh mẽ, hình ảnh kì vĩ, ý thơ phóng xa vào viễn cảnh. Tất cả tạo nên một bức tranh hoành tráng, thể hiện sức mạnh của toàn quân và toàn dân, niềm tin vững chắc vào tương lai tươi sáng của đất nước.
- Việt Bắc – Biểu tượng của niềm tin CM:
+ Công tác kháng chiến: điều quân, giữ đê, phòng hạn… Giọng thơ tươi vui, rộn rã.
+ Ở đâu… Trông về…: Điệp khúc, câu hỏi tu từ, lời đối đáp tinh tế.
Việt Bắc trở thành biểu tượng của niềm tin CM, tượng trưng cho sức mạnh kháng chiến, sức mạnh của toàn dân tộc.
III. GHI NHỚ
SGK ( Học thuộc)
IV. LUYỆN TẬP:
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1.Tám câu đầu: Cuộc chia tay đầy lưu luyến.
Sử dụng hình thức đối đáp: Mình – ta Giọng thơ ngọt ngào, da diết, âm hưởng ca dao làm cho lời thơ thêm truyền cảm.
Người Việt Bắc:
+ Mình về mình có nhớ ta: Câu hỏi thiết tha.
+ Mười lăm năm ấy…: Nhắc nhở thời gian gắn bó.
+ Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn: Ẩn dụ, nhắn nhủ người về xuôi ghi nhớ nghĩa tình của nhân dân.
Người về xuôi:
+ Tiếng ai tha thiết…: Người VB nói thiết tha, người về xuôi nghe tha thiết Sự hô ứng về tình cảm cho thấy mối gắn bó máu thịt giữa nhân dân với CM.
+ Bâng khuâng, bồn chồn: Từ láy diễn tả cảm xúc lưu luyến.
+ Áo chàm: Hoán dụ. Thể hiện hình ảnh thân thương của người VB.
+ Cầm tay: Cử chỉ giản dị, chân thành
Sự gắn bó, niềm lưu luyến được thể hiện bằng ngôn ngữ giản dị mà giàu cảm xúc.
2. Mười hai câu tiếp: Lời người Việt Bắc.
Điệp ngữ: Mình đi có nhớ, mình về có nhớ… nhắc nhở người đi những kỉ niệm không thể nào quên.
Những kỉ niệm:
+ Mưa nguồn suối lũ…: Gian khổ vì thiên nhiên khắc nghiệt.
+ Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai.
Gian khổ về vật chất / Trách nhiệm lớn lao
+ Trám bùi để rụng / măng mai để già. Rừng núi như hoang vắng hơn khi vắng bóng ngưới thương.
+ Hắt hiu lau xám / đậm đà lòng son Tương phản: Tấm lòng son sắt tỏa sáng trên nền lau xám nghèo khổ.
Biên pháp tiểu đối, liệt kê, hoán dụ, tương phản đậm đà tính dân tộc, nhà thơ nhập vai người VB để thể hiện những kỉ niệm của một thời gian khổ, hi sinh nhưng ngời sáng tình đồng chí, nghĩa đồng bào.
2. Nỗi nhớ cảnh, nhớ người Việt Bắc:
Nỗi nhớ: Nhớ gì như nhớ người yêu So sánh đặc tả nỗi nhớ cồn cào, da diết nhất.
Thiên nhiên: Trăng…nắng chiều…từng bản khói cùng sương… Bút pháp chấm phá tái hiện thiên nhiên VB thơ mộng cùng bóng dáng những con người thương mến sớm hôm đi về.
- Nhớ người mẹ Việt Bắc: “ Nắng cháy lưng” Hình ảnh thân thương của người mẹ tần tảo.
Nhớ những ngày công tác:
+ Bát cơm sẻ nửa / chăn sui đắp cùng: Tiểu đối, câu thơ nhắc nhở nghĩa tình sâu nặng của nhân dân.
+ Lớp học i tờ: Người CM giúp nhân dân học chữ.
+ Đồng khuya đuốc sáng…: Không khí rộn rã vui tươi, lạc quan.
+ Tiếng mõ, tiếng chày: Âm thanh thân thuộc, gợi không gian VB yên ả, nên thơ.
Cuộc sống của người CM chan hòa trong cuộc sống của nhân dân, gắn bó thắm thiết không rời.
Bức tranh tứ bình VB:
+ Mùa đông: Màu sắc đối lập xanh- đỏ, hình ảnh tỏa sáng “ nắng ánh dao gài thắt lưng” Mùa đông ấm áp, rực rỡ sắc màu, người VB trong tư thế làm chủ núi rừng.
+ Mùa xuân: Màu trắng thanh khiết của hoa mơ gợi cảm giác thư thái nhẹ nhàng, mùa xuân êm đềm, đầy chất thơ, người VB lặng thầm lao động “đan nón chuốt từng sợi giang”
+ Mùa hạ: Bút pháp tả âm thanh độc đáo, tiếng ve như bát màu vàng sóng sánh lan tỏa khắp khu rừng phách. Cô gái VB hái măng chăm chỉ.
+ Mùa thu: Gợi tả qua ánh trăng hòa bình và tiếng hát ngợi ca ân tình thủy chung của người VB với CM.
*. Nhớ Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến:
Núi giăng thành lũy sắt dày.
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.
Biện pháp nhân hóa, ẩn dụ, điệp từ “rừng” rải kín câu thơ tạo ra thế trận của trường thành lũy thép vây bọc quân thù.
- Nhớ bao trận chiến vang dội: Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, Phố Ràng, Cao – Lạng…
Đẹp nhất là hình ảnh toàn dân kháng chiến:
Những đường Việt Bắc của ta.
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
…
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Hình thức thơ tráng ca, mang dáng dấp sử thi, tiết tấu thơ mạnh mẽ, hình ảnh kì vĩ, ý thơ phóng xa vào viễn cảnh. Tất cả tạo nên một bức tranh hoành tráng, thể hiện sức mạnh của toàn quân và toàn dân, niềm tin vững chắc vào tương lai tươi sáng của đất nước.
- Việt Bắc – Biểu tượng của niềm tin CM:
+ Công tác kháng chiến: điều quân, giữ đê, phòng hạn… Giọng thơ tươi vui, rộn rã.
+ Ở đâu… Trông về…: Điệp khúc, câu hỏi tu từ, lời đối đáp tinh tế.
Việt Bắc trở thành biểu tượng của niềm tin CM, tượng trưng cho sức mạnh kháng chiến, sức mạnh của toàn dân tộc.
III. GHI NHỚ
SGK ( Học thuộc)
IV. LUYỆN TẬP:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Ly Ly
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)