Tuần 8. Thao tác lập luận so sánh
Chia sẻ bởi Nguyễn Hồng |
Ngày 10/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Thao tác lập luận so sánh thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Làm văn
Thao tác lập luận so sánh
Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Nối các thông tin ở hai cột cho phù hợp
a. Cách phân tích
b. Mục đích của thao
tác lập luận phân tích
c. Yêu cầu của thao tác lập luận phân tích
3. làm rõ những đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc, và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng
2. khi phân tích cần chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo các tiêu chí, quan hệ nhất định (…) rồi tổng hợp lại
1. khi phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu ý tới mối quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn
Câu 2
“ Chúng ta thừa nhận rằng trong thời đại bùng nổ thông tin, sách và ấn phẩm, báo chí thì nhiều, nhưng quyền hưởng thụ văn hóa của nhân dân thì vẫn còn khoảng cách khá xa giữa nông thôn và thành thị, đặc biệt là với vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Trước tình hình đó, nhiều tờ báo đã tìm cách hạ giá bán để báo có thể đến tay bà con nghèo. Nhưng đối với sách thì còn khó khăn hơn vì giá giấy, công in tăng mà sách lại in ít bản nên giá sách không thể hạ. Từ đó, dẫn đến hệ quả dễ thấy là thị trường sách bị thu hẹp chưa từng có”. (Nguyễn Hữu Giới)
Đoạn văn trên sử dụng thao tác lập luận phân tích dựa vào quan hệ nào?
A. Quan hệ nguyên nhân- kết quả
B. Quan hệ liên hệ, đối chiếu
C. Quan hệ nội bộ của đối tượng
D. Phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người bình luận.
Câu 3
“Trơ cái hồng nhan với nước non”
“Hồng nhan” vốn là một danh từ chỉ vẻ đẹp của người phụ nữ, rồi chỉ người phụ nữ đẹp một cách trang trọng. Đem ghép chứ “cái” vào thành “cái hồng nhan” làm cho hồng nhan được vật thể hóa, xóa đi màu sắc văn chương, để hiện ra một thiếu phụ cô đơn. “Trơ” đây không chỉ là trơ trọi, cô đơn mà còn có gì như là vô duyên vô phận, rất bẽ bàng và đáng thương, đáng giận. Cái tiếng trống thời gian nó đang đánh vào cảm thức cô đơn của nàng. Người phụ nữ đây tỉnh dậy không chỉ thấy mình nằm một mình trơ trọi, mà cảm thấy rõ cái phận hồng nhan vô duyên của mình. “Nước non” là hình ảnh của vũ trụ, của đời, của thế giới. Một số phận dang dở giữa đời.”
(“Đọc văn, học văn”- Trần Đình Sử)
Đoạn văn trên sử dụng thao tác lập luận phân tích dựa vào quan hệ nào?
A. Quan hệ nguyên nhân- kết quả
B. Quan hệ liên hệ, đối chiếu
C. Quan hệ nội bộ của đối tượng
D. Phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người bình luận.
Thao tác lập luận so sánh
Làm văn
Mục tiêu bài học
Hiểu rõ vai trò của thao tác lập luận so sánh
Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh khi viết một đoạn văn, một bài văn nghị luận
Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
Cách so sánh
Luyện tập
Làm văn: Thao tác lập luận so sánh
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
VD1: “Từng nghe nói rằng: người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử.Nếu như che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng thì đó không phải là ý trời sinh ra người hiền vậy ” (Chiếu cầu hiền- Ngô Thì Nhậm)
VD2: Yêu người, đó là một truyền thống cũ. Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với Kiều, Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với Chiêu hồn thì cả loài người được bàn đến…Chiêu hồn con người trong cái chết. Chiêu hồn con người trong từng giới, từng loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của từng loài một.
Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta. ( Nghĩ mà xem, trước Chiêu hồn chưa có bài văn nào đem cái “run rẩy mới” ấy vào văn học. Sau Chiêu hồn, lại càng không.) Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, thì Chiêu hồn đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết. (TT Chế Lan Viên, tập 2.)
Câu hỏi tìm hiểu bài:
1. Xác định đối tượng so sánh và đối tượng được so sánh?
2. Phân tích điểm giống và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh?
3. Phân tích mục đích so sánh trong 2 đoạn trích?
4. Từ đó, hãy cho biết mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh?
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
VD1: “Từng nghe nói rằng: người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử.Nếu như che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng thì đó không phải là ý trời sinh ra người hiền vậy ” (Chiếu cầu hiền- Ngô Thì Nhậm)
VD2: Yêu người, đó là một truyền thống cũ. Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với Kiều, Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với Chiêu hồn thì cả loài người được bàn đến…Chiêu hồn con người trong cái chết. Chiêu hồn con người trong từng giới, từng loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của từng loài một.
Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta. ( Nghĩ mà xem, trước Chiêu hồn chưa có bài văn nào đem cái “run rẩy mới” ấy vào văn học. Sau Chiêu hồn, lại càng không.) Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, thì Chiêu hồn đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết. (TT Chế Lan Viên, tập 2.)
Người hiền tài
Bài “Văn chiêu hồn”
Ngôi sao sáng trên bầu trời
Bài “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm khúc”, “Truyện Kiều”
Sao sáng chầu về ngôi Bắc thần
-> người hiền phục vụ cho thiên tử
Cùng nói về tình yêu thương con người
Cung oán ngâm, Chinh phụ ngâm chỉ nói đến một hạng người
Truyện Kiều nói đến cả xã hội người
Văn chiêu hồn nói đến cả loài người
Nhiệm vụ của người hiền tài với dân tộc
Nét mới mẻ của Nguyễn Du khi viết về con người
Ghi nhớ
a. Mục đích của thao tác lập luận phân tích:
- Làm sáng tỏ, vững chắc hơn luận điểm của đoạn văn hay của bài văn nghị luận.
- Làm tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn của đoạn văn, bài văn nghị luận
b. Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:
- Phải chỉ ra đối tượng so sánh và đối tượng được so sánh.
- So sánh phải tìm ra được điểm giống và khác nhau của đối tượng so sánh với đối tượng được so sánh
2
II. Cách so sánh
1. Phân loại các cách lập luận so sánh
So sánh tương đồng
So sánh tương phản
Câu hỏi: Cách vận dụng lập luận so sánh ở hai VD dưới đây có gì khác nhau?
VD1: “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài, như con gà ngon, ngon ở từng phao câu đầu cánh lắt lẻo khuỷu xương , không thể tóm tắt thơ được, mà phải đọc lại” (Theo Xuân Diệu)
VD2: “Những kẻ nho nhe năm ba câu học vấn, mắt sáng nhỏ như hạt đậu, kinh lịch chẳng ra khỏi nhà, gặp một vài chú đi cày, năm ba chị hàng xén đã tưởng mình là trí thức, trên trời dưới đất chỉ có một mình ta, không phải là người tự trọng.
Người tự trọng vốn ở trong nhân quần, vốn tôn kính bậc tiền bối, tài đức, kiến thức tự đủ, việc đã làm không sợ khó, trí đã định không rụt rè, thân mình mình tự trị, không sai pháp luật, không trái đạo lí, không dối mình, không dối người, không thấy người giàu sang, quyền quý mà nịnh hót, không thấy người bần hàn mà khinh bỉ.” (Theo Nguyễn Thái Học)
1. Phân loại các cách lập luận so sánh
So sánh tương đồng:
Là so sánh giữa hai hay nhiều đối tượng để tìm ra những nét giống nhau làm nổi bật vấn đề nghị luận
So sánh tương phản:
Là so sánh giữa hai hay nhiều đối tượng để tìm ra những nét khác nhau nhằm làm nổi bật vấn đề nghị luận.
2
II. Cách so sánh
1. Phân loại các cách lập luận so sánh
2. Cách thức so sánh
Đề bài: Viết đoạn văn với yêu cầu sau:
So sánh cách cảm nhận về vẻ đẹp của hoa lựu của hai nhà thơ Nguyễn Trãi
“Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ”
Cảnh ngày hè
và Nguyễn Du
“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”
Truyện Kiều
Phương Tây bây giờ đã đi đến cái sâu sắc nhất trong hồn ta. Ta không còn có thể vui cái vui ngày trước, buồn cái buồn ngày trước, yêu, ghét giận hờn nhất nhất như ngày trước. Đã đành ta chỉ có chừng ấy mối tình như con người muôn thưở. Nhưng sống trên đất Việt Nam ở đầu thế kỉ XX, những mối tình của ta không khỏi có cái màu sắc riêng, cái dáng dấp riêng của thời đại. “…Các cụ ta ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa cái màu xanh nhạt…các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà lúc đúng ngọ. Nhìn một cô gái xinh xắn, ngây thơ, các cụ coi như đó là một điều tội lỗi; ta thì ta cho là mát mẻ như đứng trước một cánh đồng xanh. Cái ái tình của các cụ thì chỉ là sự hôn nhân, nhưng đối với ta thì trăm hình muôn trạng: cái tình say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình gần gụi, cái tình xa xôi…”.
(Theo Hoài Thanh- Hoài Chân)
“Khi Tắt đèn của Ngô Tất Tố và Bước đường cùng của Nguyễn Công Hoan ra đời, tôi chắc ít ai nghĩ rằng, thân phận người nông dân dưới ách đế quốc phong kiến lại có thể có nỗi khổ nào hơn nhưng nỗi khốn khổ của chị Dậu, anh Pha. Nhưng khi Chí Phèo ngật ngưởng bước ra từ trang sách của Nam Cao thì người ta liền nhận ra rằng, đấy mới là hiện thân đầy đủ những gì gọi là khốn khổ, tủi nhục nhất của người dân cùng ở một nước thuộc địa: bị giày đạp, bị cào xé, bị hủy hoại từ nhân tính đến nhân hình. Chị Dậu bán chó, bán con, bán sữa,… nhưng chị còn được gọi là người. Chí Phèo phải bán cả diện mạo và linh hồn của mình đi để trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.”
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
Dẫn dắt ý (chuyển ý) và nêu luận điểm
Khi so sánh, đặt đối tượng vào cùng một binh diện, đánh giá trong cùng một tiêu chí.
So sánh bao giờ cũng khi liền với nhận xét, đánh giá. Hay nói khác, so sánh phải rút ra kết luận.
Cách bước tạo lập thao tác lập luận so sánh
Dẫn dắt ý (chuyển ý) và nêu luận điểm
Khi so sánh, đặt đối tượng vào cùng một binh diện, đánh giá trong cùng một tiêu chí.
So sánh bao giờ cũng khi liền với nhận xét, đánh giá. Hay nói khác, so sánh phải rút ra kết luận.
Dẫn dắt ý (chuyển ý) và nêu luận điểm
Khi so sánh, đặt đối tượng vào cùng một binh diện, đánh giá trong cùng một tiêu chí.
So sánh bao giờ cũng khi liền với nhận xét, đánh giá. Hay nói khác, so sánh phải rút ra kết luận.
Dẫn dắt ý (chuyển ý) và nêu luận điểm
Khi so sánh, đặt đối tượng vào cùng một binh diện, đánh giá trong cùng một tiêu chí.
So sánh bao giờ cũng khi liền với nhận xét. Hay nói khác, so sánh phải rút ra kết luận.
III. Luyện tập
Bài 1: Viết một đoạn văn dùng thao tác so sánh để phát triển ý kiến sau:
“Đọc cuốn sách hay cũng như trò chuyện với người bạn thông minh”
1. Xác định đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh
2. Xác định tiêu chí so sánh
3. Viết đoạn văn có sử dụng thao tác lập luận so sánh
củng cố
Câu 1: “Khác với nhiều nhà thơ Mới, mùa xuân hay mùa thu trong thơ Chế Lan Viên không phải là chuyện cảnh trí thiên nhiên, sự vận động của thời tiết. Ông có rất ít vần thơ miêu tả, cảm nhận thiên nhiên kiểu như Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử, Chiều xuân của Anh Thơ, Vội vàng của Xuân Diệu. Hình tượng mùa xuân, mùa thu trong thơ Chế Lan Viên mang ý nghĩa triết lí về thái độ sống” (Theo Chu Văn Sơn)
Đoạn văn nghị luận trên đã sử dụng cách lập luận so sánh theo hình thức nào?
a. So sánh tương đồng
b. So sánh tương đồng, tương phản
c. So sánh tương phản
Câu 2: Em hãy hoàn thiện bảng so sánh thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh
Câu 2: Em hãy hoàn thiện bảng so sánh thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh
Làm rõ những đặc điểm của đối tượng.
Làm rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.
Cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh
tìm ra được điểm giống và khác nhau của đối tượng
Quan hệ nguyên nhân- kết quả
Quan hệ liên hệ, đối chiếu
c. Quan hệ nội bộ của đối tượng
d. Phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người bình luận
a. So sánh tương đồng
b. So sánh tương phản
Cần chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định (…)rồi tổng hợp lại.
Phải đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan điểm của người nói (người viết)
Bài tập về nhà
1. Bài tập 1/ sgk:
2. Viết đoạn văn nghị luận bàn về vai trò của thanh niên với dân tộc trong xã hội xưa và nay , trong đó có sử dụng thao tác lập luận so sánh.
Bài tập về nhà
Xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo và các em học sinh!
Thao tác lập luận so sánh
Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Nối các thông tin ở hai cột cho phù hợp
a. Cách phân tích
b. Mục đích của thao
tác lập luận phân tích
c. Yêu cầu của thao tác lập luận phân tích
3. làm rõ những đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc, và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng
2. khi phân tích cần chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo các tiêu chí, quan hệ nhất định (…) rồi tổng hợp lại
1. khi phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu ý tới mối quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn
Câu 2
“ Chúng ta thừa nhận rằng trong thời đại bùng nổ thông tin, sách và ấn phẩm, báo chí thì nhiều, nhưng quyền hưởng thụ văn hóa của nhân dân thì vẫn còn khoảng cách khá xa giữa nông thôn và thành thị, đặc biệt là với vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Trước tình hình đó, nhiều tờ báo đã tìm cách hạ giá bán để báo có thể đến tay bà con nghèo. Nhưng đối với sách thì còn khó khăn hơn vì giá giấy, công in tăng mà sách lại in ít bản nên giá sách không thể hạ. Từ đó, dẫn đến hệ quả dễ thấy là thị trường sách bị thu hẹp chưa từng có”. (Nguyễn Hữu Giới)
Đoạn văn trên sử dụng thao tác lập luận phân tích dựa vào quan hệ nào?
A. Quan hệ nguyên nhân- kết quả
B. Quan hệ liên hệ, đối chiếu
C. Quan hệ nội bộ của đối tượng
D. Phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người bình luận.
Câu 3
“Trơ cái hồng nhan với nước non”
“Hồng nhan” vốn là một danh từ chỉ vẻ đẹp của người phụ nữ, rồi chỉ người phụ nữ đẹp một cách trang trọng. Đem ghép chứ “cái” vào thành “cái hồng nhan” làm cho hồng nhan được vật thể hóa, xóa đi màu sắc văn chương, để hiện ra một thiếu phụ cô đơn. “Trơ” đây không chỉ là trơ trọi, cô đơn mà còn có gì như là vô duyên vô phận, rất bẽ bàng và đáng thương, đáng giận. Cái tiếng trống thời gian nó đang đánh vào cảm thức cô đơn của nàng. Người phụ nữ đây tỉnh dậy không chỉ thấy mình nằm một mình trơ trọi, mà cảm thấy rõ cái phận hồng nhan vô duyên của mình. “Nước non” là hình ảnh của vũ trụ, của đời, của thế giới. Một số phận dang dở giữa đời.”
(“Đọc văn, học văn”- Trần Đình Sử)
Đoạn văn trên sử dụng thao tác lập luận phân tích dựa vào quan hệ nào?
A. Quan hệ nguyên nhân- kết quả
B. Quan hệ liên hệ, đối chiếu
C. Quan hệ nội bộ của đối tượng
D. Phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người bình luận.
Thao tác lập luận so sánh
Làm văn
Mục tiêu bài học
Hiểu rõ vai trò của thao tác lập luận so sánh
Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh khi viết một đoạn văn, một bài văn nghị luận
Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
Cách so sánh
Luyện tập
Làm văn: Thao tác lập luận so sánh
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
VD1: “Từng nghe nói rằng: người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử.Nếu như che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng thì đó không phải là ý trời sinh ra người hiền vậy ” (Chiếu cầu hiền- Ngô Thì Nhậm)
VD2: Yêu người, đó là một truyền thống cũ. Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với Kiều, Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với Chiêu hồn thì cả loài người được bàn đến…Chiêu hồn con người trong cái chết. Chiêu hồn con người trong từng giới, từng loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của từng loài một.
Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta. ( Nghĩ mà xem, trước Chiêu hồn chưa có bài văn nào đem cái “run rẩy mới” ấy vào văn học. Sau Chiêu hồn, lại càng không.) Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, thì Chiêu hồn đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết. (TT Chế Lan Viên, tập 2.)
Câu hỏi tìm hiểu bài:
1. Xác định đối tượng so sánh và đối tượng được so sánh?
2. Phân tích điểm giống và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh?
3. Phân tích mục đích so sánh trong 2 đoạn trích?
4. Từ đó, hãy cho biết mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh?
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
VD1: “Từng nghe nói rằng: người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử.Nếu như che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng thì đó không phải là ý trời sinh ra người hiền vậy ” (Chiếu cầu hiền- Ngô Thì Nhậm)
VD2: Yêu người, đó là một truyền thống cũ. Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với Kiều, Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với Chiêu hồn thì cả loài người được bàn đến…Chiêu hồn con người trong cái chết. Chiêu hồn con người trong từng giới, từng loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của từng loài một.
Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta. ( Nghĩ mà xem, trước Chiêu hồn chưa có bài văn nào đem cái “run rẩy mới” ấy vào văn học. Sau Chiêu hồn, lại càng không.) Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, thì Chiêu hồn đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết. (TT Chế Lan Viên, tập 2.)
Người hiền tài
Bài “Văn chiêu hồn”
Ngôi sao sáng trên bầu trời
Bài “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm khúc”, “Truyện Kiều”
Sao sáng chầu về ngôi Bắc thần
-> người hiền phục vụ cho thiên tử
Cùng nói về tình yêu thương con người
Cung oán ngâm, Chinh phụ ngâm chỉ nói đến một hạng người
Truyện Kiều nói đến cả xã hội người
Văn chiêu hồn nói đến cả loài người
Nhiệm vụ của người hiền tài với dân tộc
Nét mới mẻ của Nguyễn Du khi viết về con người
Ghi nhớ
a. Mục đích của thao tác lập luận phân tích:
- Làm sáng tỏ, vững chắc hơn luận điểm của đoạn văn hay của bài văn nghị luận.
- Làm tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn của đoạn văn, bài văn nghị luận
b. Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:
- Phải chỉ ra đối tượng so sánh và đối tượng được so sánh.
- So sánh phải tìm ra được điểm giống và khác nhau của đối tượng so sánh với đối tượng được so sánh
2
II. Cách so sánh
1. Phân loại các cách lập luận so sánh
So sánh tương đồng
So sánh tương phản
Câu hỏi: Cách vận dụng lập luận so sánh ở hai VD dưới đây có gì khác nhau?
VD1: “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài, như con gà ngon, ngon ở từng phao câu đầu cánh lắt lẻo khuỷu xương , không thể tóm tắt thơ được, mà phải đọc lại” (Theo Xuân Diệu)
VD2: “Những kẻ nho nhe năm ba câu học vấn, mắt sáng nhỏ như hạt đậu, kinh lịch chẳng ra khỏi nhà, gặp một vài chú đi cày, năm ba chị hàng xén đã tưởng mình là trí thức, trên trời dưới đất chỉ có một mình ta, không phải là người tự trọng.
Người tự trọng vốn ở trong nhân quần, vốn tôn kính bậc tiền bối, tài đức, kiến thức tự đủ, việc đã làm không sợ khó, trí đã định không rụt rè, thân mình mình tự trị, không sai pháp luật, không trái đạo lí, không dối mình, không dối người, không thấy người giàu sang, quyền quý mà nịnh hót, không thấy người bần hàn mà khinh bỉ.” (Theo Nguyễn Thái Học)
1. Phân loại các cách lập luận so sánh
So sánh tương đồng:
Là so sánh giữa hai hay nhiều đối tượng để tìm ra những nét giống nhau làm nổi bật vấn đề nghị luận
So sánh tương phản:
Là so sánh giữa hai hay nhiều đối tượng để tìm ra những nét khác nhau nhằm làm nổi bật vấn đề nghị luận.
2
II. Cách so sánh
1. Phân loại các cách lập luận so sánh
2. Cách thức so sánh
Đề bài: Viết đoạn văn với yêu cầu sau:
So sánh cách cảm nhận về vẻ đẹp của hoa lựu của hai nhà thơ Nguyễn Trãi
“Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ”
Cảnh ngày hè
và Nguyễn Du
“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”
Truyện Kiều
Phương Tây bây giờ đã đi đến cái sâu sắc nhất trong hồn ta. Ta không còn có thể vui cái vui ngày trước, buồn cái buồn ngày trước, yêu, ghét giận hờn nhất nhất như ngày trước. Đã đành ta chỉ có chừng ấy mối tình như con người muôn thưở. Nhưng sống trên đất Việt Nam ở đầu thế kỉ XX, những mối tình của ta không khỏi có cái màu sắc riêng, cái dáng dấp riêng của thời đại. “…Các cụ ta ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa cái màu xanh nhạt…các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà lúc đúng ngọ. Nhìn một cô gái xinh xắn, ngây thơ, các cụ coi như đó là một điều tội lỗi; ta thì ta cho là mát mẻ như đứng trước một cánh đồng xanh. Cái ái tình của các cụ thì chỉ là sự hôn nhân, nhưng đối với ta thì trăm hình muôn trạng: cái tình say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình gần gụi, cái tình xa xôi…”.
(Theo Hoài Thanh- Hoài Chân)
“Khi Tắt đèn của Ngô Tất Tố và Bước đường cùng của Nguyễn Công Hoan ra đời, tôi chắc ít ai nghĩ rằng, thân phận người nông dân dưới ách đế quốc phong kiến lại có thể có nỗi khổ nào hơn nhưng nỗi khốn khổ của chị Dậu, anh Pha. Nhưng khi Chí Phèo ngật ngưởng bước ra từ trang sách của Nam Cao thì người ta liền nhận ra rằng, đấy mới là hiện thân đầy đủ những gì gọi là khốn khổ, tủi nhục nhất của người dân cùng ở một nước thuộc địa: bị giày đạp, bị cào xé, bị hủy hoại từ nhân tính đến nhân hình. Chị Dậu bán chó, bán con, bán sữa,… nhưng chị còn được gọi là người. Chí Phèo phải bán cả diện mạo và linh hồn của mình đi để trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.”
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
Dẫn dắt ý (chuyển ý) và nêu luận điểm
Khi so sánh, đặt đối tượng vào cùng một binh diện, đánh giá trong cùng một tiêu chí.
So sánh bao giờ cũng khi liền với nhận xét, đánh giá. Hay nói khác, so sánh phải rút ra kết luận.
Cách bước tạo lập thao tác lập luận so sánh
Dẫn dắt ý (chuyển ý) và nêu luận điểm
Khi so sánh, đặt đối tượng vào cùng một binh diện, đánh giá trong cùng một tiêu chí.
So sánh bao giờ cũng khi liền với nhận xét, đánh giá. Hay nói khác, so sánh phải rút ra kết luận.
Dẫn dắt ý (chuyển ý) và nêu luận điểm
Khi so sánh, đặt đối tượng vào cùng một binh diện, đánh giá trong cùng một tiêu chí.
So sánh bao giờ cũng khi liền với nhận xét, đánh giá. Hay nói khác, so sánh phải rút ra kết luận.
Dẫn dắt ý (chuyển ý) và nêu luận điểm
Khi so sánh, đặt đối tượng vào cùng một binh diện, đánh giá trong cùng một tiêu chí.
So sánh bao giờ cũng khi liền với nhận xét. Hay nói khác, so sánh phải rút ra kết luận.
III. Luyện tập
Bài 1: Viết một đoạn văn dùng thao tác so sánh để phát triển ý kiến sau:
“Đọc cuốn sách hay cũng như trò chuyện với người bạn thông minh”
1. Xác định đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh
2. Xác định tiêu chí so sánh
3. Viết đoạn văn có sử dụng thao tác lập luận so sánh
củng cố
Câu 1: “Khác với nhiều nhà thơ Mới, mùa xuân hay mùa thu trong thơ Chế Lan Viên không phải là chuyện cảnh trí thiên nhiên, sự vận động của thời tiết. Ông có rất ít vần thơ miêu tả, cảm nhận thiên nhiên kiểu như Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử, Chiều xuân của Anh Thơ, Vội vàng của Xuân Diệu. Hình tượng mùa xuân, mùa thu trong thơ Chế Lan Viên mang ý nghĩa triết lí về thái độ sống” (Theo Chu Văn Sơn)
Đoạn văn nghị luận trên đã sử dụng cách lập luận so sánh theo hình thức nào?
a. So sánh tương đồng
b. So sánh tương đồng, tương phản
c. So sánh tương phản
Câu 2: Em hãy hoàn thiện bảng so sánh thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh
Câu 2: Em hãy hoàn thiện bảng so sánh thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh
Làm rõ những đặc điểm của đối tượng.
Làm rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.
Cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh
tìm ra được điểm giống và khác nhau của đối tượng
Quan hệ nguyên nhân- kết quả
Quan hệ liên hệ, đối chiếu
c. Quan hệ nội bộ của đối tượng
d. Phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người bình luận
a. So sánh tương đồng
b. So sánh tương phản
Cần chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định (…)rồi tổng hợp lại.
Phải đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan điểm của người nói (người viết)
Bài tập về nhà
1. Bài tập 1/ sgk:
2. Viết đoạn văn nghị luận bàn về vai trò của thanh niên với dân tộc trong xã hội xưa và nay , trong đó có sử dụng thao tác lập luận so sánh.
Bài tập về nhà
Xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo và các em học sinh!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hồng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)