Tuần 8. Thao tác lập luận so sánh

Chia sẻ bởi Trần Quang Đức | Ngày 10/05/2019 | 34

Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Thao tác lập luận so sánh thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

TẬP THỂ LỚP 11A2
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ GIÁO
TẬP THỂ LỚP 11A2
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ GIÁO
Ví dụ 1: Ben mập hơn Bi.
Ví dụ 2: Thân em như cánh bèo trôi
Sóng dập gió dồi biết tấp về đâu.
- Điểm giống nhau:
- Điểm khác nhau:
Đều sử dụng cách thức so sánh
+ Ví dụ 1: so sánh từ vựng
Ví dụ 1: Ben mập hơn Bi
Ben
Bi
Ví dụ 1: Ben mập hơn Bi.
Ví dụ 2: Thân em như cánh bèo trôi
Sóng dập gió dồi biết tấp về đâu.
- Điểm giống nhau:
- Điểm khác nhau:
Đều sử dụng cách thức so sánh
+ Ví dụ 1: so sánh từ vựng
+ Ví dụ 2: so sánh tu từ
Ví dụ 2: Thân em như cánh bèo trôi
Sóng dập gió dồi biết tấp về đâu
Tiết 30: THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
I. KHÁI NIỆM
Phân tích ngữ liệu:
" Bài ca của Nguyễn Đình Chiểu làm chúng ta nhớ tới bài Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi. Hai bài văn: hai cảnh ngộ, hai thời buổi, nhưng một dân tộc. Bài cáo của Nguyễn Trãi là khúc ca khải hoàn, ca ngợi chiến công oanh liệt chưa từng thấy, biểu dương chiến thắng làm rạng rỡ nước nhà . Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là khúc ca những người anh hùng thất thế, nhưng vẫn hiên ngang: sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc. muôn kiếp nguyện được trả thù kia."

( Trích Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc của Phạm Văn Đồng).
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
I. KHÁI NIỆM
Thao tác lập luận so sánh là dùng cách thức so sánh để tổ chức, gắn kết các lí lẽ, dẫn chứng nhằm làm nổi bật đặc điểm và giá trị của các sự vật, hiện tượng.
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
1. Phân tích ngữ liệu:
"Yêu người, đó là truyền thống cũ. "Chinh phụ ngâm", "Cung oán ngâm khúc" đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là bàn đến một hạng người. Với "Kiều", Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với "Chiêu hồn" thì cả loài người được bàn đến [.]. "Chiêu hồn", con người trong cái chết. "Chiêu hồn", con người trong từng giới, từng loài, "mười loài là những loài nào" với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của từng loài một.[.]
Tôi muốn nói đến bài văn "Chiêu hồn", một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta.( Nghĩ mà xem, trước "Chiêu hồn", lại càng không.) Nếu "Truyện Kiều" nâng cao lịch sử thơ ca, thì "Chiêu hồn" đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết."
( Theo Tuyển tập Chế Lan Viên)
I. KHÁI NIỆM
Đối tượng được so sánh:
Văn chiêu hồn
Đối tượng so sánh:
Chinh phụ ngâm
Cung oán ngâm khúc
Truyện Kiều
- Điểm giống nhau:
Cùng thể hiện lòng yêu thương con người
- Điểm khác nhau:
+ Truyện Kiều nói đến cả xã hội người , tiêu biểu là nàng Kiều
+ Chinh phụ ngâm bàn đến một hạng người: người phụ nữ có chồng đi chinh chiến
+ Cung oán ngâm khúc cũng bàn đến một hạng người : người cung nữ bị vua ruồng bỏ
+ Chỉ riêng văn chiêu hồn bàn đến cả loài người trong một vùng địa dư "xưa nay ít ai động tới": cõi chết
Mục đích so sánh:
Tìm ra điểm giống và khác nhau giữa Văn chiêu hồn và các tác phẩm được đưa ra làm đối tượng so sánh ( Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc)
Làm sáng rõ đối tượng nghiên cứu "Văn chiêu hồn" trong quan hệ với Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc và Truyện Kiều.
Để đạt được mục đích so sánh người viết phải:
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
1. Phân tích ngữ liệu:
2. Mục đích, yêu cầu
Mục đích:

Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong quan hệ với đối tượng khác.
b. Yêu cầu:
Tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa các đối tượng để nhận xét, đánh giá chính xác về chúng.
I. KHÁI NIỆM
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
1. Phân tích ngữ liệu:
III. CÁCH SO SÁNH
"Làm sao trong đêm tối ngày xưa đó, Ngô Tất Tố đã mò ra được những thực tế đó và trong đêm tối, ông lụi hụi thắp được bó hương mà tự mình soi đường cho nhân vật mình đi? Lúc đó, không phải là không ai nói về làng xóm dân cày, nhưng người ta nói năng khác ông, người ta bàn cải lương hương ẩm, người ta xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.Còn Ngô Tất Tố thì xui người nông dân nổi loạn. Cái cách viết lách như thế, cái cách dựng truyện như thế, không phải là phát động quần chúng nông dân chống quan Tây, chống vua ta thì còn là cái gì nữa!"
(Theo Nguyễn Tuân toàn tập)
I. KHÁI NIỆM
Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm "soi đường" của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với các quan niệm:
Bàn về cải lương hương ẩm
Họ cho rằng chỉ cần cải cách những hủ tục thì đời sống của người nông dân sẽ được nâng cao.
- Bàn về ngư ngư, tiều tiều, canh canh, mục mục
Họ cho rằng chỉ cần trở về cuộc sống thuần phác ngày xưa ( ngư, tiều, canh, mục) thì cuộc sống của người nông dân sẽ được cải thiện
Căn cứ để so sánh :
- Dựa vào mối liên hệ giữa đối tượng so sánh và đối tượng được so sánh ( đều nói về làng xóm dân cày thời đó)
- Dựa vào một tiêu chí rõ ràng (quan niệm soi đường)
Mục đích:
Làm nổi bật sự đặc sắc, sự thành công của Ngô Tất Tố, ông đã xui người nông dân "nổi loạn" trong khi đó những người khác chỉ bàn đến sự thỏa hiệp hoặc thoát li.
Ý kiến, quan điểm của Nguyễn Tuân:
Cách viết như thế là phát động quần chúng nông dân chống quan Tây, chống vua ta.
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
1. Phân tích ngữ liệu:
III. CÁCH SO SÁNH
2. Cách so sánh:
- Phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện.
- Phải nêu rõ ý kiến , quan điểm của người viết ( người nói ).
- Phải đánh giá chúng trên cùng một tiêu chí.
I. KHÁI NIỆM
- Xác định các đối tượng so sánh.
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
III. CÁCH SO SÁNH
IV. LUYỆN TẬP
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác .
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
- So sánh " Bắc" với "Nam" ở các mặt:
- Văn hiến
- Địa lí
- Phong tục
- Lịch sử
- Anh hùng hào kiệt
I. KHÁI NIỆM
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
III. CÁCH SO SÁNH
IV. LUYỆN TẬP
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác .
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
I. KHÁI NIỆM
- Từ sự so sánh có thể rút ra kết luận:
Ta có đầy đủ những gì mà họ có
-> Ta có quyền tồn tại độc lập bên cạnh họ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Quang Đức
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)