Tuần 8. Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
Chia sẻ bởi Nguyễn Minh Thu |
Ngày 10/05/2019 |
35
Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Ôn tập văn học trung đại Việt Nam thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Ôn tập văn học dân gian
Việt Nam
ĐỌC VĂN
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN
CẤU TRÚC BÀI HỌC
II. Bài tập vận dụng.
I. Ôn tập những kiến thức khái quát về văn học dân gian.
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN
I/ Ôn tập những kiến thức khái quát về văn học dân gian.
a. Định nghĩa:
1. Bài tập 1/ Sgk trang 100
b. Đặc trưng:
2. Bài tập 2/ Sgk trang 100
- Tổng hợp các thể loại theo nhóm
- Đặc trưng một số thể loại:
3. Bài tập 3/ sgk trang 100
Lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại truyện dân gian
4. Bài tập 4/ Sgk trang 101
Bảng thống kê về ca dao
Nhóm thể loại
Truyện dân gian
Câu nói dân gian
Thơ ca dân gian
Sân khấu dân gian
Sử thi
Truyền thuyết
Truyện cổ tích
Truyện ngụ ngôn
Ca dao
Truyện cười
Câu đố
Tục ngữ
Vè
Truyện thơ
Chèo
Thần thoại
Các thể loại
Định nghĩa: Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, được hình thành, tồn tại và phát triển nhờ tập thể và gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng.
Tính truyền miệng
Tính thực hành
Đặc trưng
Tính tập thể
Thường đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lớn đối với đời sống của cộng đồng; là những tác phẩm tự sự có quy mô lớn, hình tượng nghệ thuật hoành tráng, câu văn trùng điệp, ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh…
+ Sử thi (sử thi anh hùng):
- Đặc trưng một số thể loại:
Thường kể về những sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc liên quan đến lịch sử) theo quan điểm đánh giá của dân gian; là những tác phẩm văn xuôi tự sự có dung lượng vừa phải, có sự tham gia của những chi tiết, sự việc có tính chất thiêng liêng, kì ảo.
+ Truyền thuyết:
Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng,tình cảm của nhân dân trong các quan hệ lứa đôi, gia đình, quê hương, đất nước…Thường sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể; ngôn ngữ giàu hình ảnh, gần gũi với lời nói hằng ngày; sử dụng nhiều so sánh, ẩn dụ…
+ Ca dao :
Kể về số phận của những người bất hạnh trong xã hội (chàng trai nghèo, em bé mồ côi…), thể hiện tinh thần nhân đạo và sự lạc quan của người lao động; là những tác phẩm văn xuôi tự sự, cốt truyện và hình tượng đều được hư cấu rất nhiều, có sự tham gia của nhiều yếu tố kì ảo, hoang đường (nhân vật thần, các vật thần…), thường có một kết cấu quen thuộc: nhân vật chính gặp khó khăn hoạn nạn cuối cùng vượt qua và được hưởng hạnh phúc.
+ Truyện cổ tích:
phản ánh những điều kệch cỡm, rởm đời trong xã hội, những sự việc xấu hay trái với lẽ tự nhiên trong cuộc sống, có tiềm ẩn những yếu tố gây cười; có dung lượng ngắn, kết cấu chặt chẽ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ và độc đáo.
+ Truyện cười:
Bảng thống kê về ca dao
Lời người phụ nữ trong xã hội phong kiến, thân phận bị phụ thuộc, giá trị của họ không ai biết đến.
So sánh ẩn dụ, công thức: thân em, em như : tấm lụa đào…, củ ấu gai…
Những tình cảm, phẩm chất của người lao động: tình bạn cao đẹp, tình yêu thiết tha, tình nghĩa thủy chung…
Biểu tượng: tấm khăn, ngọn đèn, cái cầu, con thuyền, bến nước, gừng cay, muối mặn…
Tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả lo toan.
Cường điệu, phóng đại, so sánh, đối lập, chi tiết, hình ảnh hài hước, tự trào, phê phán, châm biếm, đả kích.
II. Bài tập vận dụng:
1. Bài tập 2:
Truyện ADV và Mị Châu - Trọng Thủy
2. Bài tập 3: gợi ý
Truyện cổ tích
Tấm Cám
Sự chuyển biến của hình tượng Tấm
Giai đoạn đầu
Yếu đuối, thụ động, nhờ Bụt giúp đỡ
Giai đoạn sau
Kiên quyết đấu tranh giành lại cuộc sống, hạnh phúc.
* Lí giải: Ban đầu Tấm chưa ý thức rõ về thân phận của mình, mâu thuẫn chưa căng thẳng, lại được Bụt giúp đỡ,Tấm thụ động. Về sau mâu thuẫn càng quyết liệt buộc Tấm phải kiên quyết đấu tranh để giành lạo cuộc sống hạnh phúc cho mình.Đó là sức sống mãnh liệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch, là sức mạnh của thiện thắng ác, là cuộc đấu tranh đến cùng cho cái thiện.
3. Bài tập 4/Sgk trang 102
Ôn tập về hai truyện cười đã học
Anh học trò “dốt hay nói chữ”
Sự giấu dốt của con người
Luống cuống khi không biết chữ kê
Khi anh học trò nói câu: “Dủ dỉ là… chị con công… con gà”
Thầy lí, Cải
Tấn bi hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ
Đã đút lót tiền hối lộ mà vẫn bị đánh (Cải)
Khi thầy lí nói: “…nhưng nó lại phải…bằng hai mày!”.
4. Bài tập 6/ Sgk trang 102
Việt Nam
ĐỌC VĂN
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN
CẤU TRÚC BÀI HỌC
II. Bài tập vận dụng.
I. Ôn tập những kiến thức khái quát về văn học dân gian.
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN
I/ Ôn tập những kiến thức khái quát về văn học dân gian.
a. Định nghĩa:
1. Bài tập 1/ Sgk trang 100
b. Đặc trưng:
2. Bài tập 2/ Sgk trang 100
- Tổng hợp các thể loại theo nhóm
- Đặc trưng một số thể loại:
3. Bài tập 3/ sgk trang 100
Lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại truyện dân gian
4. Bài tập 4/ Sgk trang 101
Bảng thống kê về ca dao
Nhóm thể loại
Truyện dân gian
Câu nói dân gian
Thơ ca dân gian
Sân khấu dân gian
Sử thi
Truyền thuyết
Truyện cổ tích
Truyện ngụ ngôn
Ca dao
Truyện cười
Câu đố
Tục ngữ
Vè
Truyện thơ
Chèo
Thần thoại
Các thể loại
Định nghĩa: Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, được hình thành, tồn tại và phát triển nhờ tập thể và gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng.
Tính truyền miệng
Tính thực hành
Đặc trưng
Tính tập thể
Thường đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lớn đối với đời sống của cộng đồng; là những tác phẩm tự sự có quy mô lớn, hình tượng nghệ thuật hoành tráng, câu văn trùng điệp, ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh…
+ Sử thi (sử thi anh hùng):
- Đặc trưng một số thể loại:
Thường kể về những sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc liên quan đến lịch sử) theo quan điểm đánh giá của dân gian; là những tác phẩm văn xuôi tự sự có dung lượng vừa phải, có sự tham gia của những chi tiết, sự việc có tính chất thiêng liêng, kì ảo.
+ Truyền thuyết:
Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng,tình cảm của nhân dân trong các quan hệ lứa đôi, gia đình, quê hương, đất nước…Thường sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể; ngôn ngữ giàu hình ảnh, gần gũi với lời nói hằng ngày; sử dụng nhiều so sánh, ẩn dụ…
+ Ca dao :
Kể về số phận của những người bất hạnh trong xã hội (chàng trai nghèo, em bé mồ côi…), thể hiện tinh thần nhân đạo và sự lạc quan của người lao động; là những tác phẩm văn xuôi tự sự, cốt truyện và hình tượng đều được hư cấu rất nhiều, có sự tham gia của nhiều yếu tố kì ảo, hoang đường (nhân vật thần, các vật thần…), thường có một kết cấu quen thuộc: nhân vật chính gặp khó khăn hoạn nạn cuối cùng vượt qua và được hưởng hạnh phúc.
+ Truyện cổ tích:
phản ánh những điều kệch cỡm, rởm đời trong xã hội, những sự việc xấu hay trái với lẽ tự nhiên trong cuộc sống, có tiềm ẩn những yếu tố gây cười; có dung lượng ngắn, kết cấu chặt chẽ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ và độc đáo.
+ Truyện cười:
Bảng thống kê về ca dao
Lời người phụ nữ trong xã hội phong kiến, thân phận bị phụ thuộc, giá trị của họ không ai biết đến.
So sánh ẩn dụ, công thức: thân em, em như : tấm lụa đào…, củ ấu gai…
Những tình cảm, phẩm chất của người lao động: tình bạn cao đẹp, tình yêu thiết tha, tình nghĩa thủy chung…
Biểu tượng: tấm khăn, ngọn đèn, cái cầu, con thuyền, bến nước, gừng cay, muối mặn…
Tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả lo toan.
Cường điệu, phóng đại, so sánh, đối lập, chi tiết, hình ảnh hài hước, tự trào, phê phán, châm biếm, đả kích.
II. Bài tập vận dụng:
1. Bài tập 2:
Truyện ADV và Mị Châu - Trọng Thủy
2. Bài tập 3: gợi ý
Truyện cổ tích
Tấm Cám
Sự chuyển biến của hình tượng Tấm
Giai đoạn đầu
Yếu đuối, thụ động, nhờ Bụt giúp đỡ
Giai đoạn sau
Kiên quyết đấu tranh giành lại cuộc sống, hạnh phúc.
* Lí giải: Ban đầu Tấm chưa ý thức rõ về thân phận của mình, mâu thuẫn chưa căng thẳng, lại được Bụt giúp đỡ,Tấm thụ động. Về sau mâu thuẫn càng quyết liệt buộc Tấm phải kiên quyết đấu tranh để giành lạo cuộc sống hạnh phúc cho mình.Đó là sức sống mãnh liệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch, là sức mạnh của thiện thắng ác, là cuộc đấu tranh đến cùng cho cái thiện.
3. Bài tập 4/Sgk trang 102
Ôn tập về hai truyện cười đã học
Anh học trò “dốt hay nói chữ”
Sự giấu dốt của con người
Luống cuống khi không biết chữ kê
Khi anh học trò nói câu: “Dủ dỉ là… chị con công… con gà”
Thầy lí, Cải
Tấn bi hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ
Đã đút lót tiền hối lộ mà vẫn bị đánh (Cải)
Khi thầy lí nói: “…nhưng nó lại phải…bằng hai mày!”.
4. Bài tập 6/ Sgk trang 102
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Minh Thu
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)