Tuần 8. Nghe-viết: Kì diệu rừng xanh
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Liên |
Ngày 12/10/2018 |
168
Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Nghe-viết: Kì diệu rừng xanh thuộc Chính tả 5
Nội dung tài liệu:
Thứ sáu ngày 11 tháng 6 năm 2009
Chính tả
Kiểm tra bài cũ:
Viết các câu tục ngữ sau:
-Sớm thăm tối viếng.
-Ở hiền gặp lành.
-Liệu cơm gắp mắm.
-Một điều nhịn chín điều lành.
Kì diệu rừng xanh
Thứ sáu ngày 12 tháng 3 năm 2010
Chính tả
Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh.Chúng tôi đi đến đâu , rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm đuôi cong to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.
Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu.
Kì diệu rừng xanh
Thứ sáu ngày 12 tháng 3 năm 2010
Chính tả
Bài 2: Tìm trong đoạn tả cảnh rừng khuya dưới đây những tiếng
có chứa yê hoặc ya:
Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.
Kì diệu rừng xanh
Thứ sáu ngày 12 tháng 3 năm 2010
Chính tả
Bài 2: Tìm trong đoạn tả cảnh rừng khuya dưới đây những tiếng
có chứa yê hoặc ya:
Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.
Bài 3: Tìm tiếng có vần uyên thích hợp
với mỗi ô trống dưới đây:
Chỉ có ..............mới hiểu
Chỉ có biển mới biết
Biển mênh mông nhường nào
………….. Đi đâu về đâu.
Xuân Quỳnh
Kì diệu rừng xanh
Thứ sáu ngày 12 tháng 3 năm 2010
Chính tả
Bài 3: Tìm tiếng có vần uyên thích hợp
với mỗi ô trống dưới đây:
Chỉ có mới hiểu
Chỉ có biển mới biết
Biển mênh mông nhường nào
đi đâu về đâu.
Xuân Quỳnh
Kì diệu rừng xanh
Thứ sáu ngày 12 tháng 3 năm 2010
Chính tả
thuyền
Thuyền
Bài 4: Tìm tiếng trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống để gọi tên các loài chim trong những tranh dưới đây:
Kì diệu rừng xanh
Thứ sáu ngày 12 tháng 3 năm 2010
Chính tả
hải
đỗ
(Yến, yểng,quyên)
Bài 4: Tìm tiếng trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống để gọi tên các loài chim trong những tranh dưới đây:
Kì diệu rừng xanh
Thứ sáu ngày 12 tháng 3 năm 2010
Chính tả
hải
đỗ
Yểng
yến
quyên
Chính tả
Kiểm tra bài cũ:
Viết các câu tục ngữ sau:
-Sớm thăm tối viếng.
-Ở hiền gặp lành.
-Liệu cơm gắp mắm.
-Một điều nhịn chín điều lành.
Kì diệu rừng xanh
Thứ sáu ngày 12 tháng 3 năm 2010
Chính tả
Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh.Chúng tôi đi đến đâu , rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm đuôi cong to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.
Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu.
Kì diệu rừng xanh
Thứ sáu ngày 12 tháng 3 năm 2010
Chính tả
Bài 2: Tìm trong đoạn tả cảnh rừng khuya dưới đây những tiếng
có chứa yê hoặc ya:
Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.
Kì diệu rừng xanh
Thứ sáu ngày 12 tháng 3 năm 2010
Chính tả
Bài 2: Tìm trong đoạn tả cảnh rừng khuya dưới đây những tiếng
có chứa yê hoặc ya:
Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.
Bài 3: Tìm tiếng có vần uyên thích hợp
với mỗi ô trống dưới đây:
Chỉ có ..............mới hiểu
Chỉ có biển mới biết
Biển mênh mông nhường nào
………….. Đi đâu về đâu.
Xuân Quỳnh
Kì diệu rừng xanh
Thứ sáu ngày 12 tháng 3 năm 2010
Chính tả
Bài 3: Tìm tiếng có vần uyên thích hợp
với mỗi ô trống dưới đây:
Chỉ có mới hiểu
Chỉ có biển mới biết
Biển mênh mông nhường nào
đi đâu về đâu.
Xuân Quỳnh
Kì diệu rừng xanh
Thứ sáu ngày 12 tháng 3 năm 2010
Chính tả
thuyền
Thuyền
Bài 4: Tìm tiếng trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống để gọi tên các loài chim trong những tranh dưới đây:
Kì diệu rừng xanh
Thứ sáu ngày 12 tháng 3 năm 2010
Chính tả
hải
đỗ
(Yến, yểng,quyên)
Bài 4: Tìm tiếng trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống để gọi tên các loài chim trong những tranh dưới đây:
Kì diệu rừng xanh
Thứ sáu ngày 12 tháng 3 năm 2010
Chính tả
hải
đỗ
Yểng
yến
quyên
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Liên
Dung lượng: 701,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)