Tuần 8. Luật thơ
Chia sẻ bởi Trân Khanh |
Ngày 09/05/2019 |
67
Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Luật thơ thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
PTDH - NĐC
1
PTDH - NĐC
2
"Thơ trong trắng - như một khối băng tâm
Luôn luôn reo - trong hồn trong mạch máu
Cho vỡ lở, cả muôn ngàn tinh đẩu
Cho đê mê - âm nhạc và thanh hương"
PTDH - NĐC
3
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
II- NHỮNG THỂ THƠ TIẾNG VIỆT THƯỜNG GẶP
III- LUYỆN TẬP
PTDH - NĐC
4
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác…
…Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã…
…Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế,
Gây binh kết oán, trải hai mươi năm.
Bại nhân nghĩa nát cả đất trời,
Nặng thuế khoá sạch không đầm núi…
…Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi…
….Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới;
Tứơng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào.
giọng điệu, âm hưởng mạnh mẽ, hào hùng làm tái hiện không khí hào hùng của lịch sử
Tính nhạc trong văn biền ngẫu của áng hùng văn
PTDH - NĐC
5
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
(Tây Tiến – Quang Dũng)
Hình ảnh thơ có sự hài hoà nét thực nét ảo, vừa mông lung vừa gợi cảm về cảnh & người; nhạc điệu có sự hoà hợp giữa lời cảm thán với điệu cảm xúc (câu mở đầu như một tiếng kêu vọng vào không gian), giữa mật độ dày những âm vần (rồi, ơi, chơi vơi, mỏi, hơi) với điệp từ (nhớ / nhớ) & lối đối uyển chuyển (câu 3 với câu 4); sử dụng nhiều thanh trắc trong câu 3, nhiều thanh bằng trong câu 4… đã tạo nên một âm hưởng tha thiết, ngậm ngùi về thiên nhiên Tây Bắc xa xôi mà thân thiết, hoang vu mà thơ mộng…
Tính nhạc trong thơ trữ tình
PTDH - NĐC
6
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
Các yếu tố ngữ âm
thanh điệu
vần
độ cao
độ dài
độ mạnh
“tiếng”
(âm tiết)
Tính nhạc trong thơ
Luật thơ
những qui định bảo đảm cho thơ có tính nhạc
tiết tấu
vần điệu
PTDH - NĐC
7
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.1. “Tiếng” là căn cứ để xác lập thể thơ
Nhắc lại các thể thơ đã được học ở bậc trung học
Qua các bài thơ lục bát em đã học, em có nhận xét gì về số tiếng trong mỗi câu thơ?
Trong các bài thơ song thất lục bát mà em biết, câu thơ thất gồm mấy tiếng?
Trong các bài thơ ngũ ngôn Đường luật, số tiếng mỗi câu là bao nhiêu?
Trong các bài thơ thất ngôn mà em đã học, mỗi câu có bao nhiêu tiếng?
Em có thể nói có bài đồng dao nào mà mỗi câu có 4 tiếng không?
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
thơ cách luật
Các thể thơ dân tộc
Các thể thơ mượn TQ
lục bát,
song thất lục bát
hát nói
thơ ĐL
ngũ ngôn
thất ngôn
số tiếng
thể thơ
lượng thơ
Thơ không cách luật
Thơ mới thường không có qui định về lượng thơ
PTDH - NĐC
8
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.2. “Tiếng” là căn cứ để ngắt nhịp trong thơ:
Các tiếng trong một câu thơ thường được tách từng khúc, mỗi khúc ấy được gọi là nhịp
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Yêu nhau cởi áo cho nhau
Về nhà dối mẹ qua cầu gió bay
Một mình âm ỷ đêm chầy
Đĩa dầu vơi nước mắt đầy năm canh
Thác bao nhiêu thác cũng qua
Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời
Thơ lục bát ngắt nhịp chẵn là chủ yếu (nhịp đôi là cơ sở). Tuy nhiên có khi ngắt nhịp lẻ tuỳ theo dụng ý của tác giả
Bắt phong trần phải phong trần
Cho thanh cao mới được phần thanh cao
PTDH - NĐC
9
Đèn Sài Gòn ngọn xanh ngọn đỏ
Đèn Mỹ Tho ngọn tỏ ngọn lu
Anh về anh học chữ Nhu
Chín trăng em đợi mười thu em chờ
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong
Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun
(Chinh phụ ngâm)
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.2. “Tiếng” là căn cứ để ngắt nhịp trong thơ:
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Thơ song thất lục bát & thơ Đường luật:
STLB: 3/4 (hoặc 3/2/2)
ĐL: 4/3 (hoặc 2/2/3)
Nhịp câu thất
PTDH - NĐC
10
Bấy lâu nay / xuôi ngược trên đường đời
Anh thấy chăng? / Tôi chỉ hát / chỉ cười
Như vui sống mãi / trong vòng sung sướng
Là vì tôi muốn / để cho lòng tôi tưởng
Không bao giờ / còn vết thương đau
Không bao giờ / còn thấy bóng mây sầu
Vương vít nữa. - / Bạn ơi / nào có được
Đưa người / ta không đưa qua sông
Sao có tiếng sóng / ở trong lòng ?
Bóng chiều / không thắm / không vàng vọt
Sao đầy hoàng hôn / trong mắt trong
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Thơ mới: ngắt nhịp linh hoạt
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.2. “Tiếng” là căn cứ để ngắt nhịp trong thơ:
Bấy lâu nay xuôi ngược trên đường đời
Anh thấy chăng? Tôi chỉ hát chỉ cười
Như vui sống mãi trong vòng sung sướng
Là vì tôi muốn để cho lòng tôi tưởng
Không bao giờ còn vết thương đau
Không bao giờ còn thấy bóng mây sầu
Vương vít nữa. - Bạn ơi nào có được
Đưa người ta không đưa qua sông
Sao có tiếng sóng ở trong lòng ?
Bóng chiều không thắm không vàng vọt
Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong
PTDH - NĐC
11
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
TIẾNG BẰNG
TIẾNG TRẮC
ngang, huyền
sắc, hỏi, ngã, nặng
ngang, ngã, sắc
huyền, hỏi, nặng
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.3. Thanh của “tiếng “ là căn cứ để xác định luật bằng - trắc
PTDH - NĐC
12
Dập dìu lá gió cành chim ,
Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Trường Khanh.
Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh
Giật mình, mình lại thương mình xót xa
Dập dìu (B) lá gió (T) cành chim (B)
Sớm đưa (B) Tống Ngọc (T) tối tìm (B) Trường Khanh (B)
Khi tỉnh (T) rượu, / lúc (T) tàn canh (B)
Giật mình (B), mình lại (T) thương mình (B) xót xa (B)
Luật bằng - trắc trong thơ lục bát:
Tiếng 2, 6, 8: thanh bằng
Tiếng 4: thanh trắc
Ở vị trí số lẻ: tự do
Tiểu đối ở dòng lục: luật bằng - trắc có thể thay đổi
Ta với mình , mình với ta ,
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Ta với mình / mình với ta
với
mình
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.3. Thanh của “tiếng “ là căn cứ để xác định luật bằng - trắc
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
PTDH - NĐC
13
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Thuở trời đất nổi cơn gió bụi ,
Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên .
Xanh kia thăm thẳm tầng trên ,
Vì ai gây dựng cho nên nỗi này ?
Thuở trời đất nổi cơn (B) gió bụi (T)
Khách má hồng nhiều nỗi (T) truân chuyên (B)
Xanh kia (B) thăm thẳm (T) tầng trên (B)
Vì ai (B) gây dựng (T) cho nên (B) nỗi này (B)
Luật B – T trong thơ STLB:
Dòng thất trên: tiếng thứ 5 – thanh bằng;
tiếng thứ 7 – thanh trắc
Dòng thất dưới: ngược lại
Hai dòng LB: như qui định thơ LB
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.3. Thanh của “tiếng “ là căn cứ để xác định luật bằng - trắc
PTDH - NĐC
14
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
TƯƠNG TƯ
Tương tư không biết cái làm sao
Muốn vẽ mà chơi, vẽ được nào.
Khi đứng, khi ngồi, khi nói chuyện,
Lúc say, lúc tỉnh, lúc chiêm bao.
Trăng soi trước mặt ngờ chân bước,
Gió thổi bên tai ngỡ miệng chào.
Một nước, một non, người một ngả,
Tương tư không biết cái làm sao
(Nguyễn Công Trứ)
Luật bằng vần bằng
BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ
Đã bấy lâu nay bác tới nhà,
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
Ao sâu nước cả, khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.
Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
Đầu trò tiếp khách trầu không có
Bác đến chơi đây, ta với ta
(Nguyễn Khuyến)
Luật trắc vần bằng
Tương tư không biết cái làm sao
Đã bấy lâu nay bác tới nhà,
Luật bằng - trắc trong thơ Đường luật (thất ngôn bát cú Đường luật)
Luật bằng vần bằng: bắt đầu bằng 2 tiếng bằng, vần bằng ở cuối câu
Luật trắc vần bằng: bắt đầu bằng 2 tiếng trắc, vần bằng ở cuối câu
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.3. Thanh của “tiếng “ là căn cứ để xác định luật bằng - trắc
PTDH - NĐC
15
Hãy (T) nghe tiếng (T) của (T) nghìn xác (T) chết (T)
Chết (T) thê thảm (T) chết (T) một (T) ngày bi thiết (T)
Hãy (T) nghe tiếng (T) của (T) một (T) nghìn cái (T) xác (T)
Không chịu (T) chết (T) vạch (T) trời kêu tội (T) ác (T)
(Tố Hữu)
Tất cả các âm tiết cuối câu đều là tiếng trắc. Tất cả để làm vang lên tiếng kêu gọi thống thiết, gay gắt, uất ức
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
(5 trắc / 7 tiếng)
(5 trắc / 8 tiếng)
(6 trắc / 7 tiếng)
(5 trắc / 8 tiếng)
Thơ mới: hoàn toàn tự do về luật bằng - trắc nhưng vẫn cần phối hợp bằng trắc để cho câu thơ dễ đọc, dễ nghe, có khi để biểu cảm
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.3. Thanh của “tiếng “ là căn cứ để xác định luật bằng - trắc
PTDH - NĐC
16
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
T
O
À
N
Tính nhạc trong thơ tiếng Việt
Vai trò của “tiếng” trong thơ ca
2.4. Vần của “tiếng” là căn cứ để hiệp vần thơ
PTDH - NĐC
17
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Tính nhạc trong thơ tiếng Việt
Vai trò của “tiếng” trong thơ ca
2.4. Vần của “tiếng” là căn cứ để hiệp vần thơ
Tò vò mà nuôi con nhện ,
Ngày sau nó lớn nó quện nhau đi .
Tò vò ngồi khóc tỉ ti :
Nhện ơi nhện hỡi nhện đi đằng nào ?
(Ca dao)
B B B B B T
B B T T T T B B
B B B T T B
T B T T T B B B
Vần bằng & vần trắc: căn cứ vào thanh điệu & âm tiết
Vần bằng: những tiếng mang vần thơ thuộc về loại thanh bằng (ngang hoặc huyền)
Vần trắc: những tiếng mang vần thơ thuộc về loại thanh trắc (hỏi, ngã, sắc, nặng)
PTDH - NĐC
18
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Tính nhạc trong thơ tiếng Việt
Vai trò của “tiếng” trong thơ ca
2.4. Vần của “tiếng” là căn cứ để hiệp vần thơ
Hỡi cô tát nước bên đ
Sao cô múc ánh trăng v đổ đi
àng
àng
trùng hợp về vần: âm chính + âm cuối + thanh huyền, nhóm bằng
Ngày nay đá nát với vàng ph
Thiên hạ mong mưa đứng lại ng
âm chính cùng dòng: a/ô, âm cuối trùng lặp, nhóm bằng
ồi
Vần chính & vần thông: căn cứ vào sự trùng hợp các phần cơ bản của âm tiết
Vần chính: khi 2 tiếng bắt vần mà cùng một khuôn vần
Vần thông: khi 2 tiếng bắt vần song âm của chúng không hoàn toàn rập theo một khuôn mà là thuộc hai khuôn rất gần nhau, giống nhau (nghĩa là tạm cho thông qua chứ chưa được chính hẳn)
ai
PTDH - NĐC
19
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Tính nhạc trong thơ tiếng Việt
Vai trò của “tiếng” trong thơ ca
2.4. Vần của “tiếng” là căn cứ để hiệp vần thơ
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
Chí làm trai dặm nghìn da ngựa
Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao
Đi không hả lẻ trở về không
Cái nợ tang bồng quyết trả xong
Năm ngoái năm xưa đói tưởng chết
Năm nay phong lưu đã ra phết
vần lưng bằng
vần lưng trắc
vần chân bằng
vần chân trắc
Vần lưng & vần chân: căn cứ vào vị trí gieo vần
Vần lưng (vần yêu – yêu vận): vần từ tiếng cuối câu thơ trên bắt xuống một tiếng ở lưng chừng câu thơ dưới
Vần chân (vần cước - cước vận): vần từ tiếng cuối câu thơ trên bắt xuống tiếng cuối câu thơ dưới
PTDH - NĐC
20
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Tính nhạc trong thơ tiếng Việt
Vai trò của “tiếng” trong thơ ca
2.4. Vần của “tiếng” là căn cứ để hiệp vần thơ
Hiệp vần thơ lục bát:
Vần lưng: tiếng cuối câu lục hiệp vần tiếng thứ 6 của câu bát
Vần chân: tiếng cuối câu bát lại hiệp vần với tiếng cuối của câu lục kế
Buồn trông / cửa bể / chiều hôm
Thuyền ai / thấp thoáng / cánh buồm / xa xa
Buồn trông / ngọn nước / mới sa
Hoa trôi / man mác / biết là / về đâu ?
Nhịp: ngắt nhịp chẵn, nhịp đôi
Phối hợp bằng - trắc: Tiếng 2,6,8 (thanh bằng); tiếng thứ 4 (thanh trắc); các tiếng khác tự do
Vần: vần lưng (hôm - buồm; sa – là) ; vần chân (xa – sa)
Đoạn thơ được trích phản ánh đúng luật thơ của thể thơ LB
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
B T B
B T B
B T B B
B T B B
PTDH - NĐC
21
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Tính nhạc trong thơ tiếng Việt
Vai trò của “tiếng” trong thơ ca
2.4. Vần của “tiếng” là căn cứ để hiệp vần thơ
TRÊN VÌ NƯỚC, DƯỚI VÌ NHÀ
1-Tang bồng hồ thỉ nam nhi trái (T)
2-Cái công danh là cái nợ nần ! (B)
3-Nặng nề thay hai chữ quân thân ! (B)
4-Đạo vi tử, vi thần đâu có nhẹ ? (T)
5-Cũng sắp điền viên vui tuế nguyệt, (T)
6-Trót đem thân thế nợ tang bồng, (B)
7-Xếp bút nghiên theo nghiệp kiếm cung (B)
8-Hết hai chữ trung trinh báo quốc (T)
9-Nghiêng mình những vì dân vì nước (T)
10-Túi kinh luân từ tước để về sau (B)
11-Nghìn thu một tiếng công hầu (B)
(Nguyễn Công Trứ)
TRÊN VÌ NƯỚC, DƯỚI VÌ NHÀ
1-Tang bồng hồ thỉ nam nhi trái
2-Cái công danh là cái nợ nần !
3-Nặng nề thay hai chữ quân thân !
4-Đạo vi tử, vi thần đâu có nhẹ ?
5-Cũng sắp điền viên vui tuế nguyệt,
6-Trót đem thân thế nợ tang bồng,
7-Xếp bút nghiên theo nghiệp kiếm cung
8-Hết hai chữ trung trinh báo quốc
9-Nghiêng mình những vì dân vì nước
10-Túi kinh luân từ tước để về sau
11-Nghìn thu một tiếng công hầu
(Nguyễn Công Trứ)
Hiệp vần thơ hát nói:
Vần cuối trong 4 câu khổ đầu lần lượt là: T,B, B,T
Vần cuối trong 4 câu khổ giữa lần lượt là: T,B, B,T
Vần cuối trong 3 câu khổ cuối lần lượt là: T,B, B
PTDH - NĐC
22
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Tính nhạc trong thơ tiếng Việt
Vai trò của “tiếng” trong thơ ca
2.4. Vần của “tiếng” là căn cứ để hiệp vần thơ
Thuở trời đất / nổi cơn gió bụi ,
Khách má hồng / nhiều nỗi truân chuyên .
Xanh kia / thăm thẳm / tầng trên ,
Vì ai / gây dựng / cho nên / nỗi này ?
Trống Tràng Thành / lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền / mờ mịt thức mây
Chín lần / gươm báu / trao tay ,
Nửa đêm / truyền hịch / định ngày / xuất chinh.
Thuở trời đất / nổi cơn gió bụi ,
Khách má hồng / nhiều nỗi truân chuyên .
Xanh kia / thăm thẳm / tầng trên ,
Vì ai / gây dựng / cho nên / nỗi này ?
Trống Tràng Thành lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây
Chín lần gươm báu trao tay ,
Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh.
Thuở trời đất / nổi cơn gió bụi ,
Khách má hồng / nhiều nỗi truân chuyên .
Xanh kia / thăm thẳm / tầng trên ,
Vì ai / gây dựng / cho nên / nỗi này ?
Trống Tràng Thành / lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền / mờ mịt thức mây
Chín lần / gươm báu / trao tay ,
Nửa đêm / truyền hịch / định ngày / xuất chinh.
Hiệp vần thơ STLB:
Tiếng cuối dòng thất trên hiệp vần với tiếng thứ 5 của dòng thất dưới
Tiếng cuối dòng thất dưới hiệp vần với tiếng cuối của dòng lục
Hai câu LB hiệp vần theo qui định của thơ LB
PTDH - NĐC
23
b
b
b
t
t
b
b
t
t
b
b
t
t
b
b
t
b
b
b
t
b
t
b
t
t
t
b
b
b
b
t
t
b
b
t
t
t
b
b
t
t
b
t
t
t
b
b
t
t
b
b
b
t
b
b
t
Luật bằng vần bằng
2
4
6
PTDH - NĐC
24
b
t
t
t
t
t
t
t
t
t
t
t
t
t
b
b
b
b
b
b
b
b
b
b
b
b
b
b
b
b
Luật trắc vần bằng
PTDH - NĐC
25
II- NHỮNG THỂ THƠ TIẾNG VIỆT THƯỜNG GẶP
1) Thơ cổ truyền (thơ cách luật):
Thơ dân tộc
Thơ Đường luật
2) Thơ hiện đại (không cách luật)
Thơ mới
Lục bát
Song thất lục bát
Hát nói
Ngũ ngôn
Thất ngôn tứ tuyệt
Thất ngôn bát cú
Thơ 5 tiếng
Thơ 7 tiếng
Thơ 8 tiếng
Thơ tự do
Thơ văn xuôi
PTDH - NĐC
26
Cô kia chèo lái một mình
Cho anh chèo với cho mình có đôi.
Cơm ăn ba chén lưng lưng
Uống nước cầm chừng để dạ thương em.
Cực vì hai đứa hai nơi
Muốn qua thăm bậu sợ lời thế gian
Thuở trời đất nổi cơn gió bụi ,
Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên
Xanh kia thăm thẳm tầng trên,
Vì ai gây dựng cho nên nỗi này
(Chinh phụ ngâm)
GẶP NGƯỜI QUEN
1-Hốt ức lục thất niên tiền sự
2-Trải trăng hoa chưa trả nợ hương nguyền
3-Đến bây giờ lại gặp người quen
4-Nỗi lưu lạc sự ghét ghen là thế thế
5-Thiếp tự thân khinh, lang vị khí
6-Thần tuy tội trọng, đế do liên
7-Can chi mà tủi phận hờn duyên
8-Để son phấn đàn em thêm khúc khích
9-Ý trung nhân tự khả tình thương bạch
10-Thôi bút nghiên đàn phách cũng đều sai
11-Trông nhau nói nói cười cười
(Nguyễn Khuyến)
Qua các thể thơ, các em có thể minh hoạ bằng một số tác phẩm cụ thể
PTDH - NĐC
27
Thân em vừa trắng lại vừa tròn,
Bảy nổi ba chìm với nước non.
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son.
Bánh trôi nước
南 國 山 河
NAM QUỐC SƠN HÀ
南 國 山 河 南 帝 居
截 然 定 分 在 天 書
如 何 逆 虜 來 侵 犯
汝 等 行 看 取 敗 虛
ĐI THI
Tập tễnh người đi tớ cũng đi,
Cũng lều cũng chõng cũng vào thi.
Tiễn chân, cô mất hai đồng chẵn,
Sờ bụng: thầy không một chữ gì!
Lộc nước còn mong thêm giải ngạch
Phúc nhà nay được sạch trường qui.
Ba kì trọn vẹn thêm kì nữa,
Ú ớ u ơ ngọn bút chì.
KHÓM GỪNG TỎI
Lởm chởm gừng vài khóm,
Lơ thơ tỏi mấy hàng .
Vẻ chi là cảnh mọn,
Mà cũng đến tang thương
(Ôn Như Hầu)
PTDH - NĐC
28
Hôm nay đi chùa Hương
Hoa cỏ mờ hơi sương
Cùng thầy me em dậy
Em vấn đầu soi gương
(Nguyễn Nhược Pháp)
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà ?
(Hàn Mặc Tử)
Tiếng ve ran trong bóng cây râm mát;
Giọng chim khuyên ca ánh sáng mặt trời,
Gió nồng reo trên hồ sen rào rạt.
- Mùa xuân còn hết ? Khách đa tình ơi !
(Hoài xuân - Thế Lữ)
Tiếng địch thổi đâu đây,
Cớ sao nghe réo rắt ?
Lơ lửng cao đưa tận lưng trời xanh ngắt
Mây bay ….gió quyến, mây bay …
Tiếng vi vút như khuyên van, như dìu dặt
Như hắt hiu cùng hơi gió heo may
(Tiếng trúc tuyệt vời - Thế Lữ)
Chỉ một ngày nữa thôi, em sẽ
Trở về. Nắng sáng cũng mong, cây
Cũng nhớ, ngõ cũng chờ và bướm
Cũng thêm màu trên cánh đang bay.
(Chế Lan Viên
PTDH - NĐC
29
III- LUYỆN TẬP
Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời, chẳng thấy người thương
(Ca dao)
Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời, chẳng thấy người thương
(Ca dao)
B T
Nước trong xanh lơ lửng cái con cá vàng,
Cây ngô cành bích, con chim phượng hoàng nó đậu cao
Nước xanh lơ lửng cá vàng,
Cây ngô cành bích, phượng hoàng đậu cao
PTDH - NĐC
30
PTDH - NĐC
31
1- Làm tiếp tục các bài tập ở SGK
2- Phân chia các tác phẩm sau đây theo từng thể thơ: “Vội vàng” (Xuân Diệu), “Việt Bắc” (Tố Hữu), “Khóc Dương Khuê” (Nguyễn Khuyến), “Thương vợ” (Tú Xương), “Chiều tối” (Hồ Chí Minh)
3- Sưu tầm thêm một số tác phẩm thơ hiện đại
4- Làm một bài thơ (tuỳ chọn thể thơ, đề tài)
1
PTDH - NĐC
2
"Thơ trong trắng - như một khối băng tâm
Luôn luôn reo - trong hồn trong mạch máu
Cho vỡ lở, cả muôn ngàn tinh đẩu
Cho đê mê - âm nhạc và thanh hương"
PTDH - NĐC
3
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
II- NHỮNG THỂ THƠ TIẾNG VIỆT THƯỜNG GẶP
III- LUYỆN TẬP
PTDH - NĐC
4
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác…
…Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã…
…Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế,
Gây binh kết oán, trải hai mươi năm.
Bại nhân nghĩa nát cả đất trời,
Nặng thuế khoá sạch không đầm núi…
…Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi…
….Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới;
Tứơng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào.
giọng điệu, âm hưởng mạnh mẽ, hào hùng làm tái hiện không khí hào hùng của lịch sử
Tính nhạc trong văn biền ngẫu của áng hùng văn
PTDH - NĐC
5
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
(Tây Tiến – Quang Dũng)
Hình ảnh thơ có sự hài hoà nét thực nét ảo, vừa mông lung vừa gợi cảm về cảnh & người; nhạc điệu có sự hoà hợp giữa lời cảm thán với điệu cảm xúc (câu mở đầu như một tiếng kêu vọng vào không gian), giữa mật độ dày những âm vần (rồi, ơi, chơi vơi, mỏi, hơi) với điệp từ (nhớ / nhớ) & lối đối uyển chuyển (câu 3 với câu 4); sử dụng nhiều thanh trắc trong câu 3, nhiều thanh bằng trong câu 4… đã tạo nên một âm hưởng tha thiết, ngậm ngùi về thiên nhiên Tây Bắc xa xôi mà thân thiết, hoang vu mà thơ mộng…
Tính nhạc trong thơ trữ tình
PTDH - NĐC
6
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
Các yếu tố ngữ âm
thanh điệu
vần
độ cao
độ dài
độ mạnh
“tiếng”
(âm tiết)
Tính nhạc trong thơ
Luật thơ
những qui định bảo đảm cho thơ có tính nhạc
tiết tấu
vần điệu
PTDH - NĐC
7
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.1. “Tiếng” là căn cứ để xác lập thể thơ
Nhắc lại các thể thơ đã được học ở bậc trung học
Qua các bài thơ lục bát em đã học, em có nhận xét gì về số tiếng trong mỗi câu thơ?
Trong các bài thơ song thất lục bát mà em biết, câu thơ thất gồm mấy tiếng?
Trong các bài thơ ngũ ngôn Đường luật, số tiếng mỗi câu là bao nhiêu?
Trong các bài thơ thất ngôn mà em đã học, mỗi câu có bao nhiêu tiếng?
Em có thể nói có bài đồng dao nào mà mỗi câu có 4 tiếng không?
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
thơ cách luật
Các thể thơ dân tộc
Các thể thơ mượn TQ
lục bát,
song thất lục bát
hát nói
thơ ĐL
ngũ ngôn
thất ngôn
số tiếng
thể thơ
lượng thơ
Thơ không cách luật
Thơ mới thường không có qui định về lượng thơ
PTDH - NĐC
8
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.2. “Tiếng” là căn cứ để ngắt nhịp trong thơ:
Các tiếng trong một câu thơ thường được tách từng khúc, mỗi khúc ấy được gọi là nhịp
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Yêu nhau cởi áo cho nhau
Về nhà dối mẹ qua cầu gió bay
Một mình âm ỷ đêm chầy
Đĩa dầu vơi nước mắt đầy năm canh
Thác bao nhiêu thác cũng qua
Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời
Thơ lục bát ngắt nhịp chẵn là chủ yếu (nhịp đôi là cơ sở). Tuy nhiên có khi ngắt nhịp lẻ tuỳ theo dụng ý của tác giả
Bắt phong trần phải phong trần
Cho thanh cao mới được phần thanh cao
PTDH - NĐC
9
Đèn Sài Gòn ngọn xanh ngọn đỏ
Đèn Mỹ Tho ngọn tỏ ngọn lu
Anh về anh học chữ Nhu
Chín trăng em đợi mười thu em chờ
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong
Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun
(Chinh phụ ngâm)
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.2. “Tiếng” là căn cứ để ngắt nhịp trong thơ:
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Thơ song thất lục bát & thơ Đường luật:
STLB: 3/4 (hoặc 3/2/2)
ĐL: 4/3 (hoặc 2/2/3)
Nhịp câu thất
PTDH - NĐC
10
Bấy lâu nay / xuôi ngược trên đường đời
Anh thấy chăng? / Tôi chỉ hát / chỉ cười
Như vui sống mãi / trong vòng sung sướng
Là vì tôi muốn / để cho lòng tôi tưởng
Không bao giờ / còn vết thương đau
Không bao giờ / còn thấy bóng mây sầu
Vương vít nữa. - / Bạn ơi / nào có được
Đưa người / ta không đưa qua sông
Sao có tiếng sóng / ở trong lòng ?
Bóng chiều / không thắm / không vàng vọt
Sao đầy hoàng hôn / trong mắt trong
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Thơ mới: ngắt nhịp linh hoạt
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.2. “Tiếng” là căn cứ để ngắt nhịp trong thơ:
Bấy lâu nay xuôi ngược trên đường đời
Anh thấy chăng? Tôi chỉ hát chỉ cười
Như vui sống mãi trong vòng sung sướng
Là vì tôi muốn để cho lòng tôi tưởng
Không bao giờ còn vết thương đau
Không bao giờ còn thấy bóng mây sầu
Vương vít nữa. - Bạn ơi nào có được
Đưa người ta không đưa qua sông
Sao có tiếng sóng ở trong lòng ?
Bóng chiều không thắm không vàng vọt
Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong
PTDH - NĐC
11
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
TIẾNG BẰNG
TIẾNG TRẮC
ngang, huyền
sắc, hỏi, ngã, nặng
ngang, ngã, sắc
huyền, hỏi, nặng
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.3. Thanh của “tiếng “ là căn cứ để xác định luật bằng - trắc
PTDH - NĐC
12
Dập dìu lá gió cành chim ,
Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Trường Khanh.
Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh
Giật mình, mình lại thương mình xót xa
Dập dìu (B) lá gió (T) cành chim (B)
Sớm đưa (B) Tống Ngọc (T) tối tìm (B) Trường Khanh (B)
Khi tỉnh (T) rượu, / lúc (T) tàn canh (B)
Giật mình (B), mình lại (T) thương mình (B) xót xa (B)
Luật bằng - trắc trong thơ lục bát:
Tiếng 2, 6, 8: thanh bằng
Tiếng 4: thanh trắc
Ở vị trí số lẻ: tự do
Tiểu đối ở dòng lục: luật bằng - trắc có thể thay đổi
Ta với mình , mình với ta ,
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Ta với mình / mình với ta
với
mình
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.3. Thanh của “tiếng “ là căn cứ để xác định luật bằng - trắc
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
PTDH - NĐC
13
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Thuở trời đất nổi cơn gió bụi ,
Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên .
Xanh kia thăm thẳm tầng trên ,
Vì ai gây dựng cho nên nỗi này ?
Thuở trời đất nổi cơn (B) gió bụi (T)
Khách má hồng nhiều nỗi (T) truân chuyên (B)
Xanh kia (B) thăm thẳm (T) tầng trên (B)
Vì ai (B) gây dựng (T) cho nên (B) nỗi này (B)
Luật B – T trong thơ STLB:
Dòng thất trên: tiếng thứ 5 – thanh bằng;
tiếng thứ 7 – thanh trắc
Dòng thất dưới: ngược lại
Hai dòng LB: như qui định thơ LB
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.3. Thanh của “tiếng “ là căn cứ để xác định luật bằng - trắc
PTDH - NĐC
14
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
TƯƠNG TƯ
Tương tư không biết cái làm sao
Muốn vẽ mà chơi, vẽ được nào.
Khi đứng, khi ngồi, khi nói chuyện,
Lúc say, lúc tỉnh, lúc chiêm bao.
Trăng soi trước mặt ngờ chân bước,
Gió thổi bên tai ngỡ miệng chào.
Một nước, một non, người một ngả,
Tương tư không biết cái làm sao
(Nguyễn Công Trứ)
Luật bằng vần bằng
BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ
Đã bấy lâu nay bác tới nhà,
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
Ao sâu nước cả, khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.
Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
Đầu trò tiếp khách trầu không có
Bác đến chơi đây, ta với ta
(Nguyễn Khuyến)
Luật trắc vần bằng
Tương tư không biết cái làm sao
Đã bấy lâu nay bác tới nhà,
Luật bằng - trắc trong thơ Đường luật (thất ngôn bát cú Đường luật)
Luật bằng vần bằng: bắt đầu bằng 2 tiếng bằng, vần bằng ở cuối câu
Luật trắc vần bằng: bắt đầu bằng 2 tiếng trắc, vần bằng ở cuối câu
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.3. Thanh của “tiếng “ là căn cứ để xác định luật bằng - trắc
PTDH - NĐC
15
Hãy (T) nghe tiếng (T) của (T) nghìn xác (T) chết (T)
Chết (T) thê thảm (T) chết (T) một (T) ngày bi thiết (T)
Hãy (T) nghe tiếng (T) của (T) một (T) nghìn cái (T) xác (T)
Không chịu (T) chết (T) vạch (T) trời kêu tội (T) ác (T)
(Tố Hữu)
Tất cả các âm tiết cuối câu đều là tiếng trắc. Tất cả để làm vang lên tiếng kêu gọi thống thiết, gay gắt, uất ức
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
(5 trắc / 7 tiếng)
(5 trắc / 8 tiếng)
(6 trắc / 7 tiếng)
(5 trắc / 8 tiếng)
Thơ mới: hoàn toàn tự do về luật bằng - trắc nhưng vẫn cần phối hợp bằng trắc để cho câu thơ dễ đọc, dễ nghe, có khi để biểu cảm
1) Tính nhạc trong thơ tiếng Việt:
2) Vai trò của “tiếng” trong thơ ca:
2.3. Thanh của “tiếng “ là căn cứ để xác định luật bằng - trắc
PTDH - NĐC
16
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
T
O
À
N
Tính nhạc trong thơ tiếng Việt
Vai trò của “tiếng” trong thơ ca
2.4. Vần của “tiếng” là căn cứ để hiệp vần thơ
PTDH - NĐC
17
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Tính nhạc trong thơ tiếng Việt
Vai trò của “tiếng” trong thơ ca
2.4. Vần của “tiếng” là căn cứ để hiệp vần thơ
Tò vò mà nuôi con nhện ,
Ngày sau nó lớn nó quện nhau đi .
Tò vò ngồi khóc tỉ ti :
Nhện ơi nhện hỡi nhện đi đằng nào ?
(Ca dao)
B B B B B T
B B T T T T B B
B B B T T B
T B T T T B B B
Vần bằng & vần trắc: căn cứ vào thanh điệu & âm tiết
Vần bằng: những tiếng mang vần thơ thuộc về loại thanh bằng (ngang hoặc huyền)
Vần trắc: những tiếng mang vần thơ thuộc về loại thanh trắc (hỏi, ngã, sắc, nặng)
PTDH - NĐC
18
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Tính nhạc trong thơ tiếng Việt
Vai trò của “tiếng” trong thơ ca
2.4. Vần của “tiếng” là căn cứ để hiệp vần thơ
Hỡi cô tát nước bên đ
Sao cô múc ánh trăng v đổ đi
àng
àng
trùng hợp về vần: âm chính + âm cuối + thanh huyền, nhóm bằng
Ngày nay đá nát với vàng ph
Thiên hạ mong mưa đứng lại ng
âm chính cùng dòng: a/ô, âm cuối trùng lặp, nhóm bằng
ồi
Vần chính & vần thông: căn cứ vào sự trùng hợp các phần cơ bản của âm tiết
Vần chính: khi 2 tiếng bắt vần mà cùng một khuôn vần
Vần thông: khi 2 tiếng bắt vần song âm của chúng không hoàn toàn rập theo một khuôn mà là thuộc hai khuôn rất gần nhau, giống nhau (nghĩa là tạm cho thông qua chứ chưa được chính hẳn)
ai
PTDH - NĐC
19
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Tính nhạc trong thơ tiếng Việt
Vai trò của “tiếng” trong thơ ca
2.4. Vần của “tiếng” là căn cứ để hiệp vần thơ
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
Chí làm trai dặm nghìn da ngựa
Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao
Đi không hả lẻ trở về không
Cái nợ tang bồng quyết trả xong
Năm ngoái năm xưa đói tưởng chết
Năm nay phong lưu đã ra phết
vần lưng bằng
vần lưng trắc
vần chân bằng
vần chân trắc
Vần lưng & vần chân: căn cứ vào vị trí gieo vần
Vần lưng (vần yêu – yêu vận): vần từ tiếng cuối câu thơ trên bắt xuống một tiếng ở lưng chừng câu thơ dưới
Vần chân (vần cước - cước vận): vần từ tiếng cuối câu thơ trên bắt xuống tiếng cuối câu thơ dưới
PTDH - NĐC
20
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Tính nhạc trong thơ tiếng Việt
Vai trò của “tiếng” trong thơ ca
2.4. Vần của “tiếng” là căn cứ để hiệp vần thơ
Hiệp vần thơ lục bát:
Vần lưng: tiếng cuối câu lục hiệp vần tiếng thứ 6 của câu bát
Vần chân: tiếng cuối câu bát lại hiệp vần với tiếng cuối của câu lục kế
Buồn trông / cửa bể / chiều hôm
Thuyền ai / thấp thoáng / cánh buồm / xa xa
Buồn trông / ngọn nước / mới sa
Hoa trôi / man mác / biết là / về đâu ?
Nhịp: ngắt nhịp chẵn, nhịp đôi
Phối hợp bằng - trắc: Tiếng 2,6,8 (thanh bằng); tiếng thứ 4 (thanh trắc); các tiếng khác tự do
Vần: vần lưng (hôm - buồm; sa – là) ; vần chân (xa – sa)
Đoạn thơ được trích phản ánh đúng luật thơ của thể thơ LB
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
B T B
B T B
B T B B
B T B B
PTDH - NĐC
21
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Tính nhạc trong thơ tiếng Việt
Vai trò của “tiếng” trong thơ ca
2.4. Vần của “tiếng” là căn cứ để hiệp vần thơ
TRÊN VÌ NƯỚC, DƯỚI VÌ NHÀ
1-Tang bồng hồ thỉ nam nhi trái (T)
2-Cái công danh là cái nợ nần ! (B)
3-Nặng nề thay hai chữ quân thân ! (B)
4-Đạo vi tử, vi thần đâu có nhẹ ? (T)
5-Cũng sắp điền viên vui tuế nguyệt, (T)
6-Trót đem thân thế nợ tang bồng, (B)
7-Xếp bút nghiên theo nghiệp kiếm cung (B)
8-Hết hai chữ trung trinh báo quốc (T)
9-Nghiêng mình những vì dân vì nước (T)
10-Túi kinh luân từ tước để về sau (B)
11-Nghìn thu một tiếng công hầu (B)
(Nguyễn Công Trứ)
TRÊN VÌ NƯỚC, DƯỚI VÌ NHÀ
1-Tang bồng hồ thỉ nam nhi trái
2-Cái công danh là cái nợ nần !
3-Nặng nề thay hai chữ quân thân !
4-Đạo vi tử, vi thần đâu có nhẹ ?
5-Cũng sắp điền viên vui tuế nguyệt,
6-Trót đem thân thế nợ tang bồng,
7-Xếp bút nghiên theo nghiệp kiếm cung
8-Hết hai chữ trung trinh báo quốc
9-Nghiêng mình những vì dân vì nước
10-Túi kinh luân từ tước để về sau
11-Nghìn thu một tiếng công hầu
(Nguyễn Công Trứ)
Hiệp vần thơ hát nói:
Vần cuối trong 4 câu khổ đầu lần lượt là: T,B, B,T
Vần cuối trong 4 câu khổ giữa lần lượt là: T,B, B,T
Vần cuối trong 3 câu khổ cuối lần lượt là: T,B, B
PTDH - NĐC
22
I- KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
Tính nhạc trong thơ tiếng Việt
Vai trò của “tiếng” trong thơ ca
2.4. Vần của “tiếng” là căn cứ để hiệp vần thơ
Thuở trời đất / nổi cơn gió bụi ,
Khách má hồng / nhiều nỗi truân chuyên .
Xanh kia / thăm thẳm / tầng trên ,
Vì ai / gây dựng / cho nên / nỗi này ?
Trống Tràng Thành / lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền / mờ mịt thức mây
Chín lần / gươm báu / trao tay ,
Nửa đêm / truyền hịch / định ngày / xuất chinh.
Thuở trời đất / nổi cơn gió bụi ,
Khách má hồng / nhiều nỗi truân chuyên .
Xanh kia / thăm thẳm / tầng trên ,
Vì ai / gây dựng / cho nên / nỗi này ?
Trống Tràng Thành lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây
Chín lần gươm báu trao tay ,
Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh.
Thuở trời đất / nổi cơn gió bụi ,
Khách má hồng / nhiều nỗi truân chuyên .
Xanh kia / thăm thẳm / tầng trên ,
Vì ai / gây dựng / cho nên / nỗi này ?
Trống Tràng Thành / lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền / mờ mịt thức mây
Chín lần / gươm báu / trao tay ,
Nửa đêm / truyền hịch / định ngày / xuất chinh.
Hiệp vần thơ STLB:
Tiếng cuối dòng thất trên hiệp vần với tiếng thứ 5 của dòng thất dưới
Tiếng cuối dòng thất dưới hiệp vần với tiếng cuối của dòng lục
Hai câu LB hiệp vần theo qui định của thơ LB
PTDH - NĐC
23
b
b
b
t
t
b
b
t
t
b
b
t
t
b
b
t
b
b
b
t
b
t
b
t
t
t
b
b
b
b
t
t
b
b
t
t
t
b
b
t
t
b
t
t
t
b
b
t
t
b
b
b
t
b
b
t
Luật bằng vần bằng
2
4
6
PTDH - NĐC
24
b
t
t
t
t
t
t
t
t
t
t
t
t
t
b
b
b
b
b
b
b
b
b
b
b
b
b
b
b
b
Luật trắc vần bằng
PTDH - NĐC
25
II- NHỮNG THỂ THƠ TIẾNG VIỆT THƯỜNG GẶP
1) Thơ cổ truyền (thơ cách luật):
Thơ dân tộc
Thơ Đường luật
2) Thơ hiện đại (không cách luật)
Thơ mới
Lục bát
Song thất lục bát
Hát nói
Ngũ ngôn
Thất ngôn tứ tuyệt
Thất ngôn bát cú
Thơ 5 tiếng
Thơ 7 tiếng
Thơ 8 tiếng
Thơ tự do
Thơ văn xuôi
PTDH - NĐC
26
Cô kia chèo lái một mình
Cho anh chèo với cho mình có đôi.
Cơm ăn ba chén lưng lưng
Uống nước cầm chừng để dạ thương em.
Cực vì hai đứa hai nơi
Muốn qua thăm bậu sợ lời thế gian
Thuở trời đất nổi cơn gió bụi ,
Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên
Xanh kia thăm thẳm tầng trên,
Vì ai gây dựng cho nên nỗi này
(Chinh phụ ngâm)
GẶP NGƯỜI QUEN
1-Hốt ức lục thất niên tiền sự
2-Trải trăng hoa chưa trả nợ hương nguyền
3-Đến bây giờ lại gặp người quen
4-Nỗi lưu lạc sự ghét ghen là thế thế
5-Thiếp tự thân khinh, lang vị khí
6-Thần tuy tội trọng, đế do liên
7-Can chi mà tủi phận hờn duyên
8-Để son phấn đàn em thêm khúc khích
9-Ý trung nhân tự khả tình thương bạch
10-Thôi bút nghiên đàn phách cũng đều sai
11-Trông nhau nói nói cười cười
(Nguyễn Khuyến)
Qua các thể thơ, các em có thể minh hoạ bằng một số tác phẩm cụ thể
PTDH - NĐC
27
Thân em vừa trắng lại vừa tròn,
Bảy nổi ba chìm với nước non.
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son.
Bánh trôi nước
南 國 山 河
NAM QUỐC SƠN HÀ
南 國 山 河 南 帝 居
截 然 定 分 在 天 書
如 何 逆 虜 來 侵 犯
汝 等 行 看 取 敗 虛
ĐI THI
Tập tễnh người đi tớ cũng đi,
Cũng lều cũng chõng cũng vào thi.
Tiễn chân, cô mất hai đồng chẵn,
Sờ bụng: thầy không một chữ gì!
Lộc nước còn mong thêm giải ngạch
Phúc nhà nay được sạch trường qui.
Ba kì trọn vẹn thêm kì nữa,
Ú ớ u ơ ngọn bút chì.
KHÓM GỪNG TỎI
Lởm chởm gừng vài khóm,
Lơ thơ tỏi mấy hàng .
Vẻ chi là cảnh mọn,
Mà cũng đến tang thương
(Ôn Như Hầu)
PTDH - NĐC
28
Hôm nay đi chùa Hương
Hoa cỏ mờ hơi sương
Cùng thầy me em dậy
Em vấn đầu soi gương
(Nguyễn Nhược Pháp)
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà ?
(Hàn Mặc Tử)
Tiếng ve ran trong bóng cây râm mát;
Giọng chim khuyên ca ánh sáng mặt trời,
Gió nồng reo trên hồ sen rào rạt.
- Mùa xuân còn hết ? Khách đa tình ơi !
(Hoài xuân - Thế Lữ)
Tiếng địch thổi đâu đây,
Cớ sao nghe réo rắt ?
Lơ lửng cao đưa tận lưng trời xanh ngắt
Mây bay ….gió quyến, mây bay …
Tiếng vi vút như khuyên van, như dìu dặt
Như hắt hiu cùng hơi gió heo may
(Tiếng trúc tuyệt vời - Thế Lữ)
Chỉ một ngày nữa thôi, em sẽ
Trở về. Nắng sáng cũng mong, cây
Cũng nhớ, ngõ cũng chờ và bướm
Cũng thêm màu trên cánh đang bay.
(Chế Lan Viên
PTDH - NĐC
29
III- LUYỆN TẬP
Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời, chẳng thấy người thương
(Ca dao)
Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời, chẳng thấy người thương
(Ca dao)
B T
Nước trong xanh lơ lửng cái con cá vàng,
Cây ngô cành bích, con chim phượng hoàng nó đậu cao
Nước xanh lơ lửng cá vàng,
Cây ngô cành bích, phượng hoàng đậu cao
PTDH - NĐC
30
PTDH - NĐC
31
1- Làm tiếp tục các bài tập ở SGK
2- Phân chia các tác phẩm sau đây theo từng thể thơ: “Vội vàng” (Xuân Diệu), “Việt Bắc” (Tố Hữu), “Khóc Dương Khuê” (Nguyễn Khuyến), “Thương vợ” (Tú Xương), “Chiều tối” (Hồ Chí Minh)
3- Sưu tầm thêm một số tác phẩm thơ hiện đại
4- Làm một bài thơ (tuỳ chọn thể thơ, đề tài)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trân Khanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)