Tuần 8. Luật thơ

Chia sẻ bởi Nguyễn Hòa | Ngày 09/05/2019 | 57

Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Luật thơ thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

Câu hỏi :
Em hãy nêu những nét chính
trong phong cách thơ Tố hữu ?
Những nét chính trong phong cách thơ Tố Hữu :
- Về nội dung, thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc( hướng tới cái ta chung, tính sử thi -> giọng điệu tâm tình ngọt ngào).
-Về nghệ thuật, thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc( thể thơ, ngôn ngữ).
I.Khái quát về luật thơ
Luật thơ
Thế nào là luật thơ ?
Các thể thơ Việt Nam chia thành
máy nhóm chính ?

1.Luật thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng,cách hiệp vần,phép hài thanh,ngắt nhịp .trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định.
Các thể thơ Việt Nam: 3 nhóm chính
+ Các thể dân tộc :Lục bát, song thất lục bát và hát nói
+ Các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn(tứ tuyệt và bát cú).
+ Các thể thơ hiện đại : năm tiếng, bẩy tiếng, tám tiếng hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi.
Tiết : 23
Lưu ý :
- Trong tiếng Việt, mỗi tiếng tương ứng với một âm tiết mang nghĩa.
- Cấu tạo tiếng gồm có : Phụ âm đầu, vần và thanh điệu( 6 thanh chia làm 2 loại : Thanh bằng ( ngang, huyền)và thanh trắc( sắc , hỏi, nặng, ngã).Vần, thanh của tiếng là căn cứ để hiệp vần và hài thanh.
Chính nhũng đặc điểm trên là cơ sở tạo ra luật thơ.
2.Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng trong sự hình thành luật thơ.
Tiếng là căn cứ để ngắt nhịp. Nhịp có nhịp chẵn, nhịp lẻ.
Thanh của tiếng là căn cứ để xác định luật bằng(B) - trắc(T). Sự phối hợp B,T tạo nên nhạc điệu thơ.
- Tiếng là căn cứ để xác lập thể thơ .
Vần của tiếng là căn cứ để hiệp vần thơ.Hiệp vần là cách liên kết các câu thơ bằng sự trùng hợp hay gần trùng hợp phần vần của những tiếng nhất định.
Vần có vần chân( ở cuối câu thơ)
vần lưng ( ở giữa câu thơ)
( Một vần : Độc vận ; Nhiều vần : liên vận )
Tại sao Tiếng có vai trò quan trọng việc hình thành luật thơ?
Ví dụ : Yêu nhau cởi áo cho nhau

Về nhà mẹ hỏi qua cầu gió bay .

Hãy cho biết thể thơ,vần,nhịp
của câu ca dao trên ?

B T B
B T B
II. Một số thể thơ truyền thống
Luật thơ
I.Khái quát về luật thơ
Lục bát ( Thể sáu - tám)
Hãy phân tích ví dụ trong SGK và cho biết
quy tắc về số tiếng, hiệp vần, ngắt nhịp,
hài thanhcủa các thể thơ ?
Tổ 1 - Phân tích tìm hiểu thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, bát cú)
Tổ 2 - Phân tích tìm hiểu thể thơ ngũ ngôn
Tổ 3 - Phân tích tìm hiểu thể thơ song thất lục bát
Tổ 4 - Phân tich,tìm hiểu luật thơ thê lục bát

Ví dụ :
Trăm năm / trong cõi / người ta Chữ tài / chữ mệnh / khéo là /nghét nhau Trải qua /một cuộc / bể dâu Những điều / trông thấy / mà đau / đớn lòng.
( Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Luật thơ
I.Khái quát về luật thơ
II. Một số thể thơ truyền thống
Lục bát ( Thể sáu - tám)
- Số tiếng : Mỗi cặp lục bát gồm 2 dòng. Dòng trên 6 tiếng, dòng dưới 8 tiếng
- Hiệp vần : + Tiếng thứ 6 của hai dòng,
+ Tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục
- Nhịp : Nhịp chẵn( cũng có nhịp lẻ)
- Hài thanh : + Tiếng 2, 4, 6 đối xứng về thanh: B - T - B
+ Tiếng thứ 6 và 8 đối lập âm vục trầm bổng
2. Thể song thất lục bát( Gián thất; song thất)
Luật thơ
I.Khái quát về luật thơ
II. Một số thể thơ truyền thống
Lục bát ( Thể sáu - tám)
Ví dụ : Ngoài đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non
Đưa chàng lòng dằng dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thuỷ khôn bằng thuyền
6 tiếng
7 tiếng
8 tiếng
- Số tiếng : Cặp song thất - 7 tiếng và cặp lục bát luân phiên kế tiếp nhau trong toàn bài.
- Vần : Hiệp vần ở mỗi cặp. Cặp thất - vần T( lọc- mọc); cặp lục bát - vần B (buồn - khôn). Giữa hai cặp có vần liền( non - buồn) .
- Nhịp : cặp thất - 3/4 ; cặp lục bát - 2/2/2 .
- Hài thanh : Cặp thất lấy tiếng thứ 3 làm chuẩn - B hoặc T. Còn cặp lục bát- đối xứng B - T.
2. Thể song thất lục bát( Gián thất; song thất)
3. Các thể ngũ ngôn Đường luật
Thể ngũ ngôn Đường luật có mấy thể chính?
Qua ví dụ SGK,em hãy cho biết số tiếng, vần, nhịp,
cách hài thanh của thề ngũ ngôn Đường luật ?
- Số tiếng : 5 tiếng
- Số dòng : 8 dòng( đối với tứ tuyệt thì 4 dòng)
- Vần : 1 vần, gieo vần gián cách.
- Nhịp lẻ : 2/3
- Hài thanh : Tiếng 2 ,4 có sự luân phiên B , T.
Gồm có 2 thể chính : tứ tuyệt và bát cú .Trong đó, ngũ ngôn bát cú có bố cục 4 phần : Đề, thực, luận, kết.
4. Các thể thất ngôn Đường luật
Gồm có 2 thể chính : Thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú, có kết cấu niêm luật chắt chẽ .
a) Thất ngôn tứ tuyệt ( Tứ tuyệt hay tuyệt cú)
Ví dụ: Ông phỗng đá
Ông đứng làm chi đó hỡi ông ?
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó ?
Non nước đầy vơi có biét không?
- Hài thanh : + Luật B,T : Tiếng thứ 2, 4, 6 đối xứng luân phiên về thanh T - B - T hoặc B - T - B
+ Niêm có 2 niêm : dòng 1 - 4 và dòng 2 - 3 . Các tiếng 2,4,6 ở mỗi niên phải cùng thanh
- Số tiếng: 7 tiếng . Số dòng : 4 dòng
- Vần: vần chân, độc vận(ông), gián cách
- Nhịp : 3/4
Hài thanh theo mô hình
( Thể tứ tuyệt )
Niêm 2-3 ->
Niêm 1 -4 ->

4. Các thể thất ngôn Đường luật
a) Thất ngôn tứ tuyệt ( Tứ tuyệt hay tuyệt cú)
b) Thất ngôn bát cú
Ví dụ : Qua đèo ngang
Bướ tới đéo ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen lá, đá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia
Dừng chân đứng lại, trời non nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
- Số tiếng : 7 tiếng, 8 dòng
- Vần : vần chân, độc vận " a ".
- Nhịp : 4/3 .
- Hài thanh : Tiếng 2, 4, 6 trong một dòng đối xứng về thanh : T -B -T Hoặc B - T -B.
Niêm 2-3; 4-5; 6 -7; 1- 8 .Bố cục gồm 4 phần : Đề( phá đề,thừa đề), thực, luận, kết.
Mô hình hài thanh thể thất ngôn bát cú
III. Các thể thơ hiện đại
- Phong trào thơ mới ( 1932- 1945)
- Phong trào thơ mới ra đời đã dẫn đến sự đổi mới như thế nào đối với các thể thơ Việt Nam
Nhiều thể thơ hiện đại
- Cơ sở hiện đại hoá: Tiếp nhận ảnh hưởng của thơ Pháp và đổi mới thơ cũ (về số tiếng, số câu, vần,thanh, bố cục .) , vừa cánh tân, vừa tiếp nối thơ truyền thống.
- Các thể thơ hiện đại rất đa dạng và phong phú : Năm tiếng, bẩy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, văn xuôi.
Ví dụ : Nhớ rừng của Thế Lữ( Tám tiếng) ; Vội vàng của Xuân Diệu( tự do). Các bài thơ Đây mùa thu tới, Thơ duyên( XD);Tống biệt hành (TTâm)Tràng giang( HC);Đây thôn Vĩ Dạ(HMT);Mưa xuân(Anh Thơ) đều tlamf theo thẻ bẩy tiếng
Ghi nhớ
Trong luật thơ, tiếng là đơn vị quan trọng. Số tiếng định hình trong dòng thơ, sự phối hơp thanh điệu, sự liên kết bằng vần của tiếng, sự đối lập hay kết dínhảơ dòng trước với dòng sau, cách ngắt nhịp thơ. đều trở thành những quy tắc của thơ ca truyền thống, đặc biệt là các thể thơ Đường luật.
Thơ hiện đại đã biến đổi nhiều, tuy nhiên,nhièu trường hợp vẫn dựa trên các quy tắc trong thơ truyền thống .
Luyện tập
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hòa
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)