Tuần 8. Luật thơ
Chia sẻ bởi Mai Xuan Truong |
Ngày 09/05/2019 |
48
Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Luật thơ thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
Cấu trúc bài học
Phần 3: Các thể thơ hiện đại
Phần 2: Một số thể thơ truyền thống
Phần 1: Khái quát về luật thơ
Phần 3: luyện tập
1-Khái niệm luật thơ
Luật thơ: là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp.trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định.
- Các thể thơ Việt Nam chia thành ba nhóm:
+ Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát.
+ Các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn.
Khái quát về luật thơ
2- Các nhân tố cấu thành luật thơ
+ Các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tự do.
-Tiếng: + Cấu tạo ý nghĩa và nhạc điệu dòng thơ, bài thơ.
+ Gồm ba phần: phụ âm đầu, vần và thanh điệu.
2- Các nhân tố cấu thành luật thơ
/. Vị trí của vần là yếu tố để xác định luật thơ.
-Nhịp: căn cứ vào số tiếng chẵn, lẻ, thanh điệu.
-Hài thanh (phối thanh): là sự kết hợp giữa các thanh điệu tạo nên đặc thù cho thể thơ.
-Số dòng thơ: căn cứ để xác định luật thơ.
/. Vần thơ: là phần được lặp lại để liên kết dòng trước với dòng sau
"Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.".
Khái quát về luật thơ
1- Thể lục bát
Một số thể thơ truyền thống
Trăm năm / trong cõi / người ta
Chữ tài / chữ mệnh / khéo là / ghét nhau
Trải qua / một cuộc / bể dâu
Những điều / trông thấy / mà đau / đớn lòng.
B T B
B T B B
B T B
B T B B
1- Thể thơ lục bát
- Số tiếng: mỗi cặp lục bát gồm hai dòng (dòng lục 6 tiếng, dòng bát 8 tiếng)=> nối tiếp nhau.
-Vần: hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và tiếng thứ tám của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.
-Nhịp: nhịp chẵn dựa vào tiếng thanh không đổi; các tiếng 2,4,6 - nhịp 2/2/2.
-Hài thanh: tiếng 2,4,6 -> B- T- B (câu lục)
tiếng 2,4,6,8 -> B-T-B-B (câu bát)
"Bầu ơi / thường lấy / bí cùng
Tuy rằng/ khác giống/ nhưng chung /một giàn"
Một số thể thơ truyền thống
B T B
B T B B
2- Song thất lục bát
"Ngòi đầu cầu / nước trong như lọc (7 tiếng) Đường bên cầu / cỏ mọc còn non (7 tiếng)
Đưa chàng / lòng dặc / dặc buồn (6 tiếng)
Bộ khôn bằng ngựa, thuỷ khôn bằng thuyền" (8 tiếng)
- Số tiếng: cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6-8) luân phiên kế tiếp nhau.
-Vần: Hiệp vần ở mỗi cặp, cặp song thất có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng, giữa cặp song thất với lục bát có vần liền (non, buồn).
- Nhịp" cặp song thất 3/4 ; cặp lục bát 2/2/2
- Hài thanh: cặp song thất tiếng thứ 3 là B hoặc T
cặp lục bát : đối xứng chặt chẽ như trong thơ lục bát
(B-T-B-B)
Một số thể thơ truyền thống
3- Các thể ngũ ngôn Đường luật
Mặt trăng
Vằng vặc / bóng thuyền quyên
T B
Mây quang / gió bốn bên
B T
Nề cho / trời đất trắng
B T
Quét sạch / núi sông đen
T B
Có khuyết / nhưng tròn mãi
Tuy già / vẫn trẻ lên
Mảnh gương / chung thế giới
Soi rõ:/ mặt hay, hèn
Một số thể thơ truyền thống
3- Các thể ngũ ngôn Đường luật
-Nhịp lẻ: 2/3
-Hài thanh: có sự luân phiên B-T hoặc niêm B- B, T-T ở tiếng thứ hai và tiếng thứ tư.
- Số tiếng: 5 tiếng; số dòng: 8 dòng (thơ tứ tuyệt có 4 dòng)
-Vần: 1 vần (độc vận), gieo vần cách (bên, đen, lên, hèn)
Một số thể thơ truyền thống
4- Các thể thất ngôn Đường luật
Ông phỗng đá
Ông đứng làm chi / đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá, / vững như đồng
Đêm ngày gìn giữ / cho ai đó?
Non nước đầy vơi / có biết không?
a. Thất ngôn tứ tuyệt
Một số thể thơ truyền thống
T B T
B T B
B T B
T B T
4- Các thể thất ngôn Đường luật
-Vần: vần chân, độc vận, gieo vần cách.
-Hài thanh: mô hình SGK
-Nhịp: 4/3
-Số tiếng: 7 tiếng- 4 dòng
a- Thất ngôn tứ tuyệt
- Theo nguyên tắc: nhị tứ lục (2-4-6); Tiếng 2-4-6 phải sắp xếp theo B- T- B hoặc T- B- T.
-Niêm: khi tiếng cuối của hai câu cùng vần B hoặc cùng vần T
Câu 1 niêm với câu 4 (T)
Câu 2 niêm với câu 3 (B)
-Đối: dòng 1-> dòng 2; dòng 3 -> dòng 4 (đối thanh, đối ý, đối từ)
Một số thể thơ truyền thống
4- Các thể thất ngôn Đường luật
-Vần: vần chân, độc vận.
-Hài thanh: Đối xứng các tiếng 2-4-6 (T hoặc B)
-Nhịp: 4/3
-Số tiếng: 7 tiếng- 8 dòng (chia thành 4 phần: đề- thực- luận- kết)
b- Thất ngôn bát cú
-Niêm (dính): các dòng: 1-8; 2-3; 4-5; 6-7 (cùng B hoặc T)
-> Luật thơ Đường rất chặt chẽ, gò bó, khó diễn đạt những cảm xúc phóng khoáng.
- Bố cục: chia 4 cặp : đề (1-2); thực (3-4); luận (5-6); kết (7-8)
Một số thể thơ truyền thống
4- Các thể thất ngôn Đường luật
b- Thất ngôn bát cú
Qua đèo Ngang
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen lá, đá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Một số thể thơ truyền thống
T T B B T T B
T B B T T B B
B B T T B B T
T T B B T T B
T T B B B T T
B B T T T B B
B B T T B B T
T T B B B T B
Các thể thơ hiện đại
-Xuất hiện từ phong trào Thơ mới (1932-1945)
-Gồm các thể thơ: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do,
thơ- văn xuôi.
- Vừa tiếp nối luật thơ truyền thống, vừa có sự cách tân.
-Xuất hiện từ phong trào Thơ mới(1932-1945).
-Gồm các thể thơ:năm tiếng, bảy tiếng,hỗn hợp, tự do,thơ- văn xuôi, …
-Vừa tiếp nối luật thơ truyền thống vừa có sự đổi mới.
Vd:Em bảo anh đi đi
Sao anh không đứng lại ?
-Thơ VN hiện đại xuất hiện từ khi nào?
Gồm có những thể thơ nào?
CỦNG CỐ
Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh
trong phần Luyện tập trang 107.
(HS thào luận theo nhóm, trình bày trên bảng)
DẶN DÒ :
-Nắm vững Luật Thơ của 3 nhóm thơ, tìm 1 số bài thơ ví dụ cho từng thể Thơ và kết hợp phân tích thực hành về Luật thơ để khắc sâu kiến thức và cảm nhận sâu sắc hơn về Thơ.
-Chuẩn bị ý kiến cho bài mới : Phát biểu theo chủ đề.
Phần 3: Các thể thơ hiện đại
Phần 2: Một số thể thơ truyền thống
Phần 1: Khái quát về luật thơ
Phần 3: luyện tập
1-Khái niệm luật thơ
Luật thơ: là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp.trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định.
- Các thể thơ Việt Nam chia thành ba nhóm:
+ Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát.
+ Các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn.
Khái quát về luật thơ
2- Các nhân tố cấu thành luật thơ
+ Các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tự do.
-Tiếng: + Cấu tạo ý nghĩa và nhạc điệu dòng thơ, bài thơ.
+ Gồm ba phần: phụ âm đầu, vần và thanh điệu.
2- Các nhân tố cấu thành luật thơ
/. Vị trí của vần là yếu tố để xác định luật thơ.
-Nhịp: căn cứ vào số tiếng chẵn, lẻ, thanh điệu.
-Hài thanh (phối thanh): là sự kết hợp giữa các thanh điệu tạo nên đặc thù cho thể thơ.
-Số dòng thơ: căn cứ để xác định luật thơ.
/. Vần thơ: là phần được lặp lại để liên kết dòng trước với dòng sau
"Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.".
Khái quát về luật thơ
1- Thể lục bát
Một số thể thơ truyền thống
Trăm năm / trong cõi / người ta
Chữ tài / chữ mệnh / khéo là / ghét nhau
Trải qua / một cuộc / bể dâu
Những điều / trông thấy / mà đau / đớn lòng.
B T B
B T B B
B T B
B T B B
1- Thể thơ lục bát
- Số tiếng: mỗi cặp lục bát gồm hai dòng (dòng lục 6 tiếng, dòng bát 8 tiếng)=> nối tiếp nhau.
-Vần: hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và tiếng thứ tám của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.
-Nhịp: nhịp chẵn dựa vào tiếng thanh không đổi; các tiếng 2,4,6 - nhịp 2/2/2.
-Hài thanh: tiếng 2,4,6 -> B- T- B (câu lục)
tiếng 2,4,6,8 -> B-T-B-B (câu bát)
"Bầu ơi / thường lấy / bí cùng
Tuy rằng/ khác giống/ nhưng chung /một giàn"
Một số thể thơ truyền thống
B T B
B T B B
2- Song thất lục bát
"Ngòi đầu cầu / nước trong như lọc (7 tiếng) Đường bên cầu / cỏ mọc còn non (7 tiếng)
Đưa chàng / lòng dặc / dặc buồn (6 tiếng)
Bộ khôn bằng ngựa, thuỷ khôn bằng thuyền" (8 tiếng)
- Số tiếng: cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6-8) luân phiên kế tiếp nhau.
-Vần: Hiệp vần ở mỗi cặp, cặp song thất có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng, giữa cặp song thất với lục bát có vần liền (non, buồn).
- Nhịp" cặp song thất 3/4 ; cặp lục bát 2/2/2
- Hài thanh: cặp song thất tiếng thứ 3 là B hoặc T
cặp lục bát : đối xứng chặt chẽ như trong thơ lục bát
(B-T-B-B)
Một số thể thơ truyền thống
3- Các thể ngũ ngôn Đường luật
Mặt trăng
Vằng vặc / bóng thuyền quyên
T B
Mây quang / gió bốn bên
B T
Nề cho / trời đất trắng
B T
Quét sạch / núi sông đen
T B
Có khuyết / nhưng tròn mãi
Tuy già / vẫn trẻ lên
Mảnh gương / chung thế giới
Soi rõ:/ mặt hay, hèn
Một số thể thơ truyền thống
3- Các thể ngũ ngôn Đường luật
-Nhịp lẻ: 2/3
-Hài thanh: có sự luân phiên B-T hoặc niêm B- B, T-T ở tiếng thứ hai và tiếng thứ tư.
- Số tiếng: 5 tiếng; số dòng: 8 dòng (thơ tứ tuyệt có 4 dòng)
-Vần: 1 vần (độc vận), gieo vần cách (bên, đen, lên, hèn)
Một số thể thơ truyền thống
4- Các thể thất ngôn Đường luật
Ông phỗng đá
Ông đứng làm chi / đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá, / vững như đồng
Đêm ngày gìn giữ / cho ai đó?
Non nước đầy vơi / có biết không?
a. Thất ngôn tứ tuyệt
Một số thể thơ truyền thống
T B T
B T B
B T B
T B T
4- Các thể thất ngôn Đường luật
-Vần: vần chân, độc vận, gieo vần cách.
-Hài thanh: mô hình SGK
-Nhịp: 4/3
-Số tiếng: 7 tiếng- 4 dòng
a- Thất ngôn tứ tuyệt
- Theo nguyên tắc: nhị tứ lục (2-4-6); Tiếng 2-4-6 phải sắp xếp theo B- T- B hoặc T- B- T.
-Niêm: khi tiếng cuối của hai câu cùng vần B hoặc cùng vần T
Câu 1 niêm với câu 4 (T)
Câu 2 niêm với câu 3 (B)
-Đối: dòng 1-> dòng 2; dòng 3 -> dòng 4 (đối thanh, đối ý, đối từ)
Một số thể thơ truyền thống
4- Các thể thất ngôn Đường luật
-Vần: vần chân, độc vận.
-Hài thanh: Đối xứng các tiếng 2-4-6 (T hoặc B)
-Nhịp: 4/3
-Số tiếng: 7 tiếng- 8 dòng (chia thành 4 phần: đề- thực- luận- kết)
b- Thất ngôn bát cú
-Niêm (dính): các dòng: 1-8; 2-3; 4-5; 6-7 (cùng B hoặc T)
-> Luật thơ Đường rất chặt chẽ, gò bó, khó diễn đạt những cảm xúc phóng khoáng.
- Bố cục: chia 4 cặp : đề (1-2); thực (3-4); luận (5-6); kết (7-8)
Một số thể thơ truyền thống
4- Các thể thất ngôn Đường luật
b- Thất ngôn bát cú
Qua đèo Ngang
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen lá, đá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Một số thể thơ truyền thống
T T B B T T B
T B B T T B B
B B T T B B T
T T B B T T B
T T B B B T T
B B T T T B B
B B T T B B T
T T B B B T B
Các thể thơ hiện đại
-Xuất hiện từ phong trào Thơ mới (1932-1945)
-Gồm các thể thơ: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do,
thơ- văn xuôi.
- Vừa tiếp nối luật thơ truyền thống, vừa có sự cách tân.
-Xuất hiện từ phong trào Thơ mới(1932-1945).
-Gồm các thể thơ:năm tiếng, bảy tiếng,hỗn hợp, tự do,thơ- văn xuôi, …
-Vừa tiếp nối luật thơ truyền thống vừa có sự đổi mới.
Vd:Em bảo anh đi đi
Sao anh không đứng lại ?
-Thơ VN hiện đại xuất hiện từ khi nào?
Gồm có những thể thơ nào?
CỦNG CỐ
Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh
trong phần Luyện tập trang 107.
(HS thào luận theo nhóm, trình bày trên bảng)
DẶN DÒ :
-Nắm vững Luật Thơ của 3 nhóm thơ, tìm 1 số bài thơ ví dụ cho từng thể Thơ và kết hợp phân tích thực hành về Luật thơ để khắc sâu kiến thức và cảm nhận sâu sắc hơn về Thơ.
-Chuẩn bị ý kiến cho bài mới : Phát biểu theo chủ đề.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Mai Xuan Truong
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)