Tuần 8. Luật thơ

Chia sẻ bởi Hoàng Ngọc Quý | Ngày 09/05/2019 | 33

Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Luật thơ thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG QUÍ THẦY CÔ GIÁO
VỀ THAM DỰ TIẾT HỌC !

GV: Tôn Nữ Quỳnh My
CHÀO MỪNG QUÍ THẦY CÔ GIÁO
VỀ THAM DỰ TIẾT HỌC !


TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG
TRÒ CHƠI
KHỞI ĐỘNG
Đáp án: 1a, 2b, 3d, 4d, 5e, 6c, 7d, 8c, 9a, 10e.
TIẾT 23: TIẾNG VIỆT
LUẬT THƠ
I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ

1/ Khái niệm:
Luật thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu , số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp…trong các thể thơ được khái quát theo các kiểu mẫu nhất định.
2/ Cách phân chia:

a. Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói
b. Các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn ( tứ tuyệt, bát cú)
c. Các thể thơ hiện đại

I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ

1/ Khái niệm:

2/ Cách phân chia:

3/ Vai trò của “tiếng” đối với sự hình thành luật thơ
+ Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau


-> 6 tiếng ( lục)

-> 8 tiếng (bát)

=> - Thể lục bát

- Ngắt nhịp 2/2/2

I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ

1/ Khái niệm:

2/ Cách phân chia:

3/ Vai trò của “tiếng” đối với sự hình thành luật thơ
+ Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau


-> 6 tiếng ( lục)

-> 8 tiếng (bát)

=> - Thể lục bát

- Ngắt nhịp 2/2/2

- Gieo vần “a” ở các tiếng ta- là

I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ

1/ Khái niệm:

2/ Cách phân chia:

3/ Vai trò của “tiếng” đối với sự hình thành luật thơ.
- “Tiếng” là căn cứ để lập ra các thể thơ.
- “Tiếng” là căn cứ để ngắt nhịp trong thơ.
- Thanh của “tiếng” là căn cứ xác định luật bằng trắc.
- Vần của “tiếng” là căn cứ để xác định hiệp vần.
II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
* Hoạt động nhóm:
Yêu cầu: + Công việc:
- Xác định tên thể thơ
Xác định số tiếng trong mỗi dòng thơ
Xác định cách ngắt nhịp
Xác định hiệp vần
Xác định phép hài thanh ( Bằng-B/ Trắc-T )
+ Thời gian: 5 phút
1/ Các thể thơ dân tộc.

- Số tiếng: Mỗi cặp lục bát gồm hai dòng
+ dòng lục: 6 tiếng
+ dòng bát: 8 tiếng
II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
Ngắt nhịp: Thường là nhịp đôi, nhịp chẵn
=> tạo sự nhịp nhàng, êm ái.
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói toả ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái mặt gương Tây Hồ.
a/ Thể lục bát.
1/ Các thể thơ dân tộc.

II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
- Hiệp vần:
+ Tiếng thứ 6 câu lục hiệp với tiếng thứ 6 câu bát
-> vần lưng
+ Tiếng cuối câu bát hiệp với tiếng cuối câu lục
-> vần chân.
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói toả ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái mặt gương Tây Hồ.
a/ Thể lục bát.
1/ Các thể thơ dân tộc.

II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
- Hài thanh:
+ Tiếng 1-3-5 tự do
+ Tiếng 2-4-6 theo luật: B-T-B
+ Tiếng 6 và 8 dòng bát cùng thanh nhưng khác điệu.
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói toả ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái mặt gương Tây Hồ.
a/ Thể lục bát.
khác điệu
khác điệu
b/ Thể song thất lục bát.

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai.
( Trích “ Chinh phụ ngâm”- Đặng Trần Côn)

- Số tiếng:
Mỗi khổ 4 dòng:
+ Cặp song thất ( 7 tiếng )
+ Cặp lục bát ( 6 tiếng- 8 tiếng)
II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
1/ Các thể thơ dân tộc.

- Ngắt nhịp:
Cặp song thất : 3/4
Cặp lục bát: nhịp đôi hoặc nhịp chẵn.
a/ Thể lục bát.
b/ Thể song thất lục bát.

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai.
( Trích “ Chinh phụ ngâm”- Đặng Trần Côn)

II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
1/ Các thể thơ dân tộc.

- Hiệp vần: + Cặp song thất: Tiếng 7 câu trên hiệp với tiếng 5 câu dưới -> vần lưng
+ Cặp lục bát: như ở thể lục bát
+ Giữa cặp song thất và lục bát có vần liền, vần chân.
a/ Thể lục bát.
b/ Thể song thất lục bát.

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai.
( Trích “ Chinh phụ ngâm”- Đặng Trần Côn)

II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
1/ Các thể thơ dân tộc.

- Hài thanh:
+ Cặp song thất: Tiếng 5 và tiếng 7 luân phiên bằng- trắc trong một dòng thơ; và đối giữa câu trên với câu dưới
+ Cặp lục bát: hài thanh như ở thể lục bát.
a/ Thể lục bát.
2/ Các thể thơ Đường luật.
a/ Các thể ngũ ngôn.

VD:
Vằng vặc bóng thuyền quyên
Mây quang gió bốn bên
Nề cho trời đất trắng
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn.
( Mặt trăng- Khuyết danh)
- Số tiếng:
mỗi dòng 5 tiếng
- Số dòng:
+ 8 dòng ( bát cú)
+4 dòng ( tứ tuyệt)
II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
- Ngắt nhịp: 2/3
2/ Các thể thơ Đường luật.
a/ Các thể ngũ ngôn.

VD:
Vằng vặc bóng thuyền quyên
Mây quang gió bốn bên
Nề cho trời đất trắng
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn.
( Mặt trăng- Khuyết danh)
II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
Hiệp vần:
1 vần ( độc vận) gieo vần cách vào các tiếng cuối của dòng 2-4-6-8
Vằng vặc bóng thuyền quyên
Mây quang gió bốn bên
Nề cho trời đất trắng
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn.
( Mặt trăng- Khuyết danh)
Hài thanh:
Luân phiên B-T ở tiếng 2 và tiếng 4 hoặc giống nhau ở các cặp câu 1/8; 2/3; 4/5; 6/7.
II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
2/ Các thể thơ Đường luật.
a/ Các thể ngũ ngôn.

2/ Các thể thơ Đường luật.
a/ Các thể ngũ ngôn.

II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
Người nhàn hoa quế rụng,
Đêm xuân núi vắng teo
Trăng lên chim núi hãi
Dưới khe chốc chốc kêu.
( Khe chim kêu- Vương Duy-Tương Như dịch)
- Số tiếng:
mỗi dòng 5 tiếng
- Số dòng:
4 dòng (ngũ ngôn tứ tuyệt)
- Ngắt nhịp: 2/3
2/ Các thể thơ Đường luật.
a/ Các thể ngũ ngôn.

II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
Người nhàn hoa quế rụng,
Đêm xuân núi vắng teo
Trăng lên chim núi hãi
Dưới khe chốc chốc kêu.
( Khe chim kêu- Vương Duy-Tương Như dịch)
Hiệp vần:
1 vần ( độc vận): eo-êu gieo vần cách vào các tiếng cuối của dòng 2-4
2/ Các thể thơ Đường luật.
a/ Các thể ngũ ngôn.

II. MỘT SỐ THỂ THƠ.

Người nhàn hoa quế rụng,
Đêm xuân núi vắng teo
Trăng lên chim núi hãi
Dưới khe chốc chốc kêu.
( Khe chim kêu- Vương Duy-Tương Như dịch)
Hài thanh:
Luân phiên B-T ở tiếng 2 và tiếng 4
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo
( Thu điếu- Nguyễn Khuyến)



Số tiếng:
7 tiếng
Số dòng:
8 dòng ( bát cú)
4 dòng ( tứ tuyệt)



II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
2/ Các thể thơ Đường luật.
b/ Các thể thất ngôn.

Ngắt nhịp: 4/3

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo
( Thu điếu- Nguyễn Khuyến)
II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
2/ Các thể thơ Đường luật.
b/ Các thể thất ngôn.

Hiệp vần:
Vần chân, độc vận, gieo vào tiếng cuối các câu1,2,4,6,8


Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo
( Thu điếu- Nguyễn Khuyến)
II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
2/ Các thể thơ Đường luật.
b/ Các thể thất ngôn.
Hài thanh:
+ Tiếng 1,3,5 tự do
+ Tiếng 2,4,6 theo luật :
Tiếng 2 và tiếng 6 cùng thanh, trái ngược với tiếng 4.
Giống nhau (niêm) ở các cặp câu: 1/8;2/3;4/5 6/7

Mô hình hài thanh:
Niêm
Niêm
Niêm
Niêm
II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
2/ Các thể thơ Đường luật.
b/ Các thể thất ngôn.
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
( Cảnh khuya- Hồ Chí Minh)
- Số tiếng:
7 tiếng
- Số dòng:
4 dòng (thất ngôn tứ tuyệt)


Ngắt nhịp: 4/3

II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
2/ Các thể thơ Đường luật.
b/ Các thể thất ngôn.
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
( Cảnh khuya- Hồ Chí Minh)

- Hiệp vần:
Vần chân, độc vận, gieo vào tiếng cuối các câu 2,4 (hoa- nhà)

II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
2/ Các thể thơ Đường luật.
b/ Các thể thất ngôn.

Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
( Cảnh khuya- Hồ Chí Minh)
Hài thanh:
+ Tiếng 1,3,5 tự do
+ Tiếng 2,4,6 theo luật :
Tiếng 2 và tiếng 6 cùng thanh, trái ngược với tiếng 4.
Giống nhau (niêm) ở các cặp câu: 1/4;2/3

Mô hình hài thanh:

Niêm
3/ Các thể thơ hiện đại.

VD:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
... .( Tây Tiến- Quang Dũng)
- Số tiếng: 7 tiếng
- Số dòng: không hạn định
- Ngắt nhịp: 4/3
- Hiệp vần: Gieo vần “ơi”, vần chân, vần cách.
- Hài thanh: không theo quy luật ( có câu toàn vần bằng)
II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
3/ Các thể thơ hiện đại.
II. MỘT SỐ THỂ THƠ.
+ + +====- Vừa tiếp thu luật thơ truyền thống vừa có sự đổi mới cách tân===== ->>>>>>>>>>>> =>=========Thể hiện cảm xúc
+ - Thể thơ đa dạng: 5 tiếng, 7 tiếng, 8 tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ- văn xuôi.
* LUYỆN TẬP


Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh của hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật qua các ví dụ sau:

a/ Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây,
Chín lần gươm báu trao tay
Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh…
( Trích “ Chinh phụ ngâm”- Đặng Trần Côn)
b/ Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
( Cảnh khuya- Hồ Chí Minh)
* LUYỆN TẬP

=> Cũng là câu thơ bảy tiếng nhưng ở hai thể thơ khác nhau thì tuân theo luật khác nhau.

CHÚC CÁC EM HỌC TỐT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Ngọc Quý
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)