Tuần 8. Luật thơ
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Khánh |
Ngày 09/05/2019 |
40
Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Luật thơ thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
Quý Thầy cô giáo
Các em học sinh
đến tham dự tiết học
Chào mừng
Kiểm tra bài cũ
Ghép nối những bài thơ, truyện thơ sau đây với thể thơ tương ứng- Chọn đọc một đoạn trong bài thơ em thích
Hương Sơn phong cảnh ca (Chu Mạnh Trinh)
Thương vợ (Tú Xương)
Tương tư (Nguyễn Bính)
Vội vàng (Xuân Diệu)
Tây Tiến (Quang Dũng)
Thơ hiện đại
Hát nói
Đường luật-Thất ngôn bát cú
Thơ Mới
Lục bát
Tiết 23: Tieáng Vieät
Luật thơ
Thơ
I- KHAÙI QUAÙT VEÀ LUAÄT THÔ
Khái niệm Luật thơ - Các thể thơ Việt Nam
Vai trò của Tiếng trong việc hình thành luật thơ
Khái niệm về Luật thơ
Luaät thô laø toaøn boä nhöõng quy taéc veà:
Soá caâu
Soá tieáng
Caùch hieäp vaàn
Pheùp haøi thanh (Phoáii thanh Baèng- Traéc)
Ngaét nhòp …
Các thể thơ Việt Nam
3 nhoùm chính
Các thể thơ dân tộc: Lục bát, Song thất LB, Hát nói
Các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn
Các thể thơ hiện đại
Mời các tổ lên bảng gắn bài thơ của tổ chuẩn bị lên bảng
Vai trò của Tiếng trong việc hình thành Luật thơ
Luaät thô ñöôïc hình thaønh döïa treân caùc ñaëc tröng ngöõ aâm cuûa tieáng Vieät, trong ñoù “Tieáng” laø ñôn vò coù vai troø quan troïng
TIẾNG
Tiếng là đơn vị cấu tạo ý nghĩa và nhạc điệu của dòng thơ. Tên gọi các thể thơ căn cứ vào số tiếng trong các dòng thơ
VD: thơ Lục bát - Song thất lục bát- Ngũ ngôn- Thất ngôn
Tiếng gồm 3 phần:
Lá
Phụ âm đầu
Vần
Thanh điệu
Dựa vào Tiếng để hiệp vần, phối thanh, ngắt nhịp:
Căn cứ vào phần vần của tiếng để hiệp vần thơ
Căn cứ vào thanh điệu của tiếng để phối thanh B-T
Thanh bằng: không dấu, dấu huyền
Thanh trắc: sắc, hỏi, ngã, nặng
Thanh điệu, ý thơ, số tiếng trong dòng thơ và vế cuối dòng thơ tạo nhịp thơ
Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng
Đây mùa thu tới, mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng
MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG
Thể Lục bát
Thể Song thất Lục bát.
Các thể ngũ ngôn Đường luật
Các thể thất ngôn Đường luật
Mời từng tổ lên trình bày về Luật thơ được vận dụng trong mỗi bài
1- Thô Luïc baùt
6
8
Số tiếng: một câu lục- một câu bát…
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng
Hiệp vần: Vần lưng (6-6), Vần chân (8-6)-
Nhịp thơ: thường là nhịp chẵn
+ Hài thanh (Luật bằng trắc B-T )
B B- T T- B B
B B- T T- B B-T B
Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh, nước biếc, như tranh hoạ đồ
Lưu ý: Trong câu bát, thanh bằng của tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám phải khác nhau. Luật Bằng trắc chỉ bắt buộc đối với các tiếng ở vị trí chẵn (Nhất tam ngũ bất luận. Nhị tứ lục phân minh)
+Bình đối-Tiểu đối (Đối giữa hai câu lục bát hoặc đốii giữa 2 vế của câu lục hoặc câu bát)
Lưu ý: Khi có tiểu đối, đôi khi thanh bằng trắc trong câu có thể thay đổi
Khi sao phong gấm rủ là
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường
.Đòi phen gió tựa hoa kề
Nửa rèm tuyết ngậm, bốn bề trăng thâu
Lục bát biến thể
+Biến thể về thanh và vị trí gieo vần lưng (6-4)
Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời, chẳng thấy người thương
Lục bát biến thể
+Biến thể về số tiếng trong mỗi câu và vị trí hiệp vần (do số tiếng tăng lên hoặc giảm bớt)
Nước trong xanh lơ lửng cái con cá vàng
Cây ngô cành bích, con chim phượng hoàng nó đậu cao
Câu lục: 9 tiếng, câu bát: 11 tiếng
Vị trí gieo vần: 9-8 (thay vì 6-6)
Thơ Song thất LB
Số tiếng : 2 dòng 7 tiếng, một dòng lục, một dòng bát
Ngắt nhịp: 3-4 (Thơ Đường luật: 4-3)
Hiệp vần : trong một khổ thơ 4 câu
Chữ cuối câu 7 thứ nhất vần với chữ thứ năm của câu 7 thứ hai.
Chữ cuối câu 7 thứ hai vần với chữ cuối câu lục
Chữ cuối câu lục vần với chữ thứ sáu của câu bát
Chữ cuối câu bát vần với chữ thứ năm của câu 7 thứ nhất ở khổ thơ tiếp theo…
Trích "Chinh phụ ngâm"
Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây
Chín tầng gươm báu trao tay
Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh
Các thể ngũ ngôn Đường luật
Ngũ ngôn tứ tuyệt
VD:Bài thơ ở bìa NKTT
Thân thể ở trong lao
Tinh thần ở ngoài lao
Muốn nên sự nghiệp lớn
Tinh thần càng phải cao
(HCM)
Các thể ngũ ngôn Đường luật
Ngũ ngôn bát cú
Than mùa hạ
Tháng tư đầu mùa hạ
Tiết trời thực oi ả
Tiếng dế kêu thiết tha
Đàn muỗi bay tơi tả
Nỗi ấy biết cùng ai
Cảnnh này buồn cả dạ
Biếng nhắp năm canh chầy
Gà đã sớm giục giã
(Nguyễn Khuyến)
Các thể thất ngôn Đường luật
Cảnh khuya
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
(HCM)
Một bài thất ngôn tứ tuyệt
Các thể thất ngôn Đường luật
Một bài Thất ngôn bát cú Đường luât
Cảnh Tết (Nguyễn Khuyến)
Năm ngoái năm kia đói tưởng chết
Năm nay phong lưu đã ra phết!
Thóc mùa thóc chiêm hãy còn nhiều
Tiền nợ, tiền công chưa trả hết
Trong nhà rộn rịp gói bánh chưng
Ngoài ngõ bi bô rủ chung thịt
Ta ước gì được mãi như thế
Hễ hết tết rồi thời lại tết
Đề
Thực- đối nhau
Luận- đối nhau
Kết
Các thể thất ngôn Đường luật
Phối thanh- Luật bằng vần bằng
B B T T T B B
T T B B T T B
T T B B B T T
B B T T T B B
B B T T B B T
T T B B T T B
T T B B B T T
B B T T T B B
Luật BT- Niêm- Vần
Phối thanh- Luật trắc vần bằng
T T B B T T B
B B T T T B B
B B T T B B T
T T B B T T B
T T B B B T T
B B T T T B B
B B T T B B T
T T B B T T B
CÁC THỂ THƠ HIỆN ĐẠI
Thơ Mới được khởi xướng từ năm 1932, là thơ không theo luật lệ của thơ cũ (Đường luật, Cổ phong), mà ảnh hưởng thơ Pháp
Thơ mới không hạn chế số câu, số tiếng trong câu, không theo niêm luật. Thơ mới coi trọng vần điệu
Thơ mới góp phần hiện đại hóa thơ tiếng Việt, làm phong phú các thể thơ tiếng Việt
Thơ 7 tiếng:
Đây thôn Vĩ Dạ-
Hàn Mặc Tử
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc?
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá, nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà ?
Thơ không vần
Màu thời gian (Đoàn Phú Tứ)
Sớm nay tiếng chim thanh
Trong gió xanh
Dìu vương hương ấm thoảng xuân tình
Ngàn xưa không lạnh nữa Tần phi
Ta lãng đãng nàng
Trời mây phảng phất nhuốm thời gian
Màu thời gian không xanh
Màu thời gian tím ngát
Hương thời gian không nồng
Hương thời gian thanh thanh
.
+ Nhịp điệu thơ mới:
Các âm, các thanh được lựa chọn tự do, phù hợp với tình và ý của câu thơ, bài thơ
Ngắt nhịp tuỳ theo tình ý trong câu, bài thơ
… Thu lạnh càng thêm nguyệt tỏ ngời
Đàn ghê như nước, lạnh, trời ơi!
Long lanh tiếng sỏi vang vang hận
Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người…
Nguyệt cầm (Xuân Diệu)
Ô! Đêm nay trời trong như gương
Không làn mây vương không hơi sương
Tơ trăng buông rèm trên muôn cành
Tơ trăng vàng rung như âm thanh…
Tinh huyết (Bích Khê)
Tố Hữu & Việt Bắc
Nguyễn Đình Thi
ĐẤT NƯỚC
Củng cố
Làm bài Luyện tập
Dặn dò
Chuẩn bị bài “Việt Bắc” của Tố Hữu
Kết thúc tiết học
Thân chúc
Quý Thầy cô
và các em HS
Một ngày mới tốt đẹp
Các em học sinh
đến tham dự tiết học
Chào mừng
Kiểm tra bài cũ
Ghép nối những bài thơ, truyện thơ sau đây với thể thơ tương ứng- Chọn đọc một đoạn trong bài thơ em thích
Hương Sơn phong cảnh ca (Chu Mạnh Trinh)
Thương vợ (Tú Xương)
Tương tư (Nguyễn Bính)
Vội vàng (Xuân Diệu)
Tây Tiến (Quang Dũng)
Thơ hiện đại
Hát nói
Đường luật-Thất ngôn bát cú
Thơ Mới
Lục bát
Tiết 23: Tieáng Vieät
Luật thơ
Thơ
I- KHAÙI QUAÙT VEÀ LUAÄT THÔ
Khái niệm Luật thơ - Các thể thơ Việt Nam
Vai trò của Tiếng trong việc hình thành luật thơ
Khái niệm về Luật thơ
Luaät thô laø toaøn boä nhöõng quy taéc veà:
Soá caâu
Soá tieáng
Caùch hieäp vaàn
Pheùp haøi thanh (Phoáii thanh Baèng- Traéc)
Ngaét nhòp …
Các thể thơ Việt Nam
3 nhoùm chính
Các thể thơ dân tộc: Lục bát, Song thất LB, Hát nói
Các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn
Các thể thơ hiện đại
Mời các tổ lên bảng gắn bài thơ của tổ chuẩn bị lên bảng
Vai trò của Tiếng trong việc hình thành Luật thơ
Luaät thô ñöôïc hình thaønh döïa treân caùc ñaëc tröng ngöõ aâm cuûa tieáng Vieät, trong ñoù “Tieáng” laø ñôn vò coù vai troø quan troïng
TIẾNG
Tiếng là đơn vị cấu tạo ý nghĩa và nhạc điệu của dòng thơ. Tên gọi các thể thơ căn cứ vào số tiếng trong các dòng thơ
VD: thơ Lục bát - Song thất lục bát- Ngũ ngôn- Thất ngôn
Tiếng gồm 3 phần:
Lá
Phụ âm đầu
Vần
Thanh điệu
Dựa vào Tiếng để hiệp vần, phối thanh, ngắt nhịp:
Căn cứ vào phần vần của tiếng để hiệp vần thơ
Căn cứ vào thanh điệu của tiếng để phối thanh B-T
Thanh bằng: không dấu, dấu huyền
Thanh trắc: sắc, hỏi, ngã, nặng
Thanh điệu, ý thơ, số tiếng trong dòng thơ và vế cuối dòng thơ tạo nhịp thơ
Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng
Đây mùa thu tới, mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng
MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG
Thể Lục bát
Thể Song thất Lục bát.
Các thể ngũ ngôn Đường luật
Các thể thất ngôn Đường luật
Mời từng tổ lên trình bày về Luật thơ được vận dụng trong mỗi bài
1- Thô Luïc baùt
6
8
Số tiếng: một câu lục- một câu bát…
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng
Hiệp vần: Vần lưng (6-6), Vần chân (8-6)-
Nhịp thơ: thường là nhịp chẵn
+ Hài thanh (Luật bằng trắc B-T )
B B- T T- B B
B B- T T- B B-T B
Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh, nước biếc, như tranh hoạ đồ
Lưu ý: Trong câu bát, thanh bằng của tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám phải khác nhau. Luật Bằng trắc chỉ bắt buộc đối với các tiếng ở vị trí chẵn (Nhất tam ngũ bất luận. Nhị tứ lục phân minh)
+Bình đối-Tiểu đối (Đối giữa hai câu lục bát hoặc đốii giữa 2 vế của câu lục hoặc câu bát)
Lưu ý: Khi có tiểu đối, đôi khi thanh bằng trắc trong câu có thể thay đổi
Khi sao phong gấm rủ là
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường
.Đòi phen gió tựa hoa kề
Nửa rèm tuyết ngậm, bốn bề trăng thâu
Lục bát biến thể
+Biến thể về thanh và vị trí gieo vần lưng (6-4)
Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời, chẳng thấy người thương
Lục bát biến thể
+Biến thể về số tiếng trong mỗi câu và vị trí hiệp vần (do số tiếng tăng lên hoặc giảm bớt)
Nước trong xanh lơ lửng cái con cá vàng
Cây ngô cành bích, con chim phượng hoàng nó đậu cao
Câu lục: 9 tiếng, câu bát: 11 tiếng
Vị trí gieo vần: 9-8 (thay vì 6-6)
Thơ Song thất LB
Số tiếng : 2 dòng 7 tiếng, một dòng lục, một dòng bát
Ngắt nhịp: 3-4 (Thơ Đường luật: 4-3)
Hiệp vần : trong một khổ thơ 4 câu
Chữ cuối câu 7 thứ nhất vần với chữ thứ năm của câu 7 thứ hai.
Chữ cuối câu 7 thứ hai vần với chữ cuối câu lục
Chữ cuối câu lục vần với chữ thứ sáu của câu bát
Chữ cuối câu bát vần với chữ thứ năm của câu 7 thứ nhất ở khổ thơ tiếp theo…
Trích "Chinh phụ ngâm"
Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây
Chín tầng gươm báu trao tay
Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh
Các thể ngũ ngôn Đường luật
Ngũ ngôn tứ tuyệt
VD:Bài thơ ở bìa NKTT
Thân thể ở trong lao
Tinh thần ở ngoài lao
Muốn nên sự nghiệp lớn
Tinh thần càng phải cao
(HCM)
Các thể ngũ ngôn Đường luật
Ngũ ngôn bát cú
Than mùa hạ
Tháng tư đầu mùa hạ
Tiết trời thực oi ả
Tiếng dế kêu thiết tha
Đàn muỗi bay tơi tả
Nỗi ấy biết cùng ai
Cảnnh này buồn cả dạ
Biếng nhắp năm canh chầy
Gà đã sớm giục giã
(Nguyễn Khuyến)
Các thể thất ngôn Đường luật
Cảnh khuya
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
(HCM)
Một bài thất ngôn tứ tuyệt
Các thể thất ngôn Đường luật
Một bài Thất ngôn bát cú Đường luât
Cảnh Tết (Nguyễn Khuyến)
Năm ngoái năm kia đói tưởng chết
Năm nay phong lưu đã ra phết!
Thóc mùa thóc chiêm hãy còn nhiều
Tiền nợ, tiền công chưa trả hết
Trong nhà rộn rịp gói bánh chưng
Ngoài ngõ bi bô rủ chung thịt
Ta ước gì được mãi như thế
Hễ hết tết rồi thời lại tết
Đề
Thực- đối nhau
Luận- đối nhau
Kết
Các thể thất ngôn Đường luật
Phối thanh- Luật bằng vần bằng
B B T T T B B
T T B B T T B
T T B B B T T
B B T T T B B
B B T T B B T
T T B B T T B
T T B B B T T
B B T T T B B
Luật BT- Niêm- Vần
Phối thanh- Luật trắc vần bằng
T T B B T T B
B B T T T B B
B B T T B B T
T T B B T T B
T T B B B T T
B B T T T B B
B B T T B B T
T T B B T T B
CÁC THỂ THƠ HIỆN ĐẠI
Thơ Mới được khởi xướng từ năm 1932, là thơ không theo luật lệ của thơ cũ (Đường luật, Cổ phong), mà ảnh hưởng thơ Pháp
Thơ mới không hạn chế số câu, số tiếng trong câu, không theo niêm luật. Thơ mới coi trọng vần điệu
Thơ mới góp phần hiện đại hóa thơ tiếng Việt, làm phong phú các thể thơ tiếng Việt
Thơ 7 tiếng:
Đây thôn Vĩ Dạ-
Hàn Mặc Tử
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc?
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá, nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà ?
Thơ không vần
Màu thời gian (Đoàn Phú Tứ)
Sớm nay tiếng chim thanh
Trong gió xanh
Dìu vương hương ấm thoảng xuân tình
Ngàn xưa không lạnh nữa Tần phi
Ta lãng đãng nàng
Trời mây phảng phất nhuốm thời gian
Màu thời gian không xanh
Màu thời gian tím ngát
Hương thời gian không nồng
Hương thời gian thanh thanh
.
+ Nhịp điệu thơ mới:
Các âm, các thanh được lựa chọn tự do, phù hợp với tình và ý của câu thơ, bài thơ
Ngắt nhịp tuỳ theo tình ý trong câu, bài thơ
… Thu lạnh càng thêm nguyệt tỏ ngời
Đàn ghê như nước, lạnh, trời ơi!
Long lanh tiếng sỏi vang vang hận
Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người…
Nguyệt cầm (Xuân Diệu)
Ô! Đêm nay trời trong như gương
Không làn mây vương không hơi sương
Tơ trăng buông rèm trên muôn cành
Tơ trăng vàng rung như âm thanh…
Tinh huyết (Bích Khê)
Tố Hữu & Việt Bắc
Nguyễn Đình Thi
ĐẤT NƯỚC
Củng cố
Làm bài Luyện tập
Dặn dò
Chuẩn bị bài “Việt Bắc” của Tố Hữu
Kết thúc tiết học
Thân chúc
Quý Thầy cô
và các em HS
Một ngày mới tốt đẹp
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Khánh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)