Tuần 8. Luật thơ
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Bình |
Ngày 09/05/2019 |
27
Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Luật thơ thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
LUẬT THƠ
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1: So sánh bài thơ Mặt trăng” (kh.danh) và đoạn thơ trong bài Sóng” của Xuân Quỳnh:
Sóng
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên
Tiếng Việt:
(Tiếp theo)
Mặt trăng
Vằng vặc bóng thuyền quyên
Mây quang gió bốn bên
Nề cho trời đất trắng
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn
III. LUYỆN TẬP:
Mặt trăng
Sóng
Vằng vặc bóng thuyền quyên
Mây quang gió bốn bên
Nề cho trời đất trắng
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên
- Số tiếng:
5
5
- Vần:
vần cách: bên, đen, lên hèn.
Gieo vần linh hoạt: liền, cách
- Nhịp:
2/3
Linh hoạt
- Hài thanh:
Luân phiên B-T hoặc niêm B-B, T-T ở tiếng 2; 4 của câu 1 và 8, 2 và 3, 4 và 5, 6 và 7.
Không tuân theo quy luật hài thanh nhất định.
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 2: Phân tích cách gieo vần ngắt nhịp của khổ thơ
Đưa người, ta không đưa qua sông
Sao có tiếng sóng ở trong lòng?
Bóng chiều không thắm, không vàng vọt
Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong?
- Số tiếng:
- Vần:
- Nhịp:
- Số dòng:
- Niêm:
7
Vần chân(Sông, lòng, trong), Vần lưng
4
2/5 và 4/3
Dòng 2 và 3: T-T-B/ B-T-B
Dòng 1 và 4: B-B-B/ B-B-T
(cách tân, không niêm)
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 3: Mô hình âm luật bài thơ ”Mời trầu” của Hồ Xuân Hương
Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương mới quệt rồi
Có phải duyên nhau thì thắm lại
Đừng xanh như lá, bạc như vôi
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 3: Mô hình âm luật bài thơ ”Mời trầu” của Hồ Xuân Hương
Nhận xét:
- Niêm:
Câu 2 và 3; 1 và 4
- Đối:
Câu 1 và 2; 3 và 4
- Vần: Câu 1; 2; 4
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 4: Phân tích ảnh hưởng thơ thất ngôn bát cú trong thơ mới:
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại sấu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng
(Huy Cận)
Kế thừa:
- Âm hưởng: trang trọng thơ cũ.
- Niêm: câu 2 và 3, 4 và 1 theo B - T – B và T - B - T.
- Đối: Câu 1 với 2; 3 với 4.
- Nhịp: 4/3.
Cách tân:
- Vần: cách, chân không ở vị trí bắt buộc như thơ truyền thống.
=> Không rập khuôn như thơ thất ngôn
III. LUYỆN TẬP:
* Nhận xét:
- Thơ truyền thống chịu sự chi phối khắt khe của số câu trong bài, số tiếng trong dòng, cách hiệp vần, ngắt nhịp, kết cấu toàn bài và sự phân khổ.
- Thơ hiện đại rất tự do linh hoạt về số câu, số tiếng ở mỗi dòng, gieo vần, ngắt nhịp, niêm, đối, …nhưng vẫn có điểm khác với văn xuôi.
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 5: Luyện tập làm thơ 5 tiếng, thơ lục bát.
Thơ 5 tiếng.
Đặc điểm:
+ Mỗi câu 5 tiếng; câu không hạn định; chia khổ tùy ý định người viết.
+ Vần: Chân, lưng, liền cách, bằng , trắc.
+ Nội dung: phù hợp với lối vừa kể vừa tả
+ Nhịp: 2/3 hoặc 3/2
Ví dụ:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua. ( Trích “Ông đồ” Vũ Đình Liên)
Thơ lục bát: Đảm bảo luật thơ trong thơ lục bát.
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1: So sánh bài thơ Mặt trăng” (kh.danh) và đoạn thơ trong bài Sóng” của Xuân Quỳnh:
Sóng
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên
Tiếng Việt:
(Tiếp theo)
Mặt trăng
Vằng vặc bóng thuyền quyên
Mây quang gió bốn bên
Nề cho trời đất trắng
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn
III. LUYỆN TẬP:
Mặt trăng
Sóng
Vằng vặc bóng thuyền quyên
Mây quang gió bốn bên
Nề cho trời đất trắng
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên
- Số tiếng:
5
5
- Vần:
vần cách: bên, đen, lên hèn.
Gieo vần linh hoạt: liền, cách
- Nhịp:
2/3
Linh hoạt
- Hài thanh:
Luân phiên B-T hoặc niêm B-B, T-T ở tiếng 2; 4 của câu 1 và 8, 2 và 3, 4 và 5, 6 và 7.
Không tuân theo quy luật hài thanh nhất định.
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 2: Phân tích cách gieo vần ngắt nhịp của khổ thơ
Đưa người, ta không đưa qua sông
Sao có tiếng sóng ở trong lòng?
Bóng chiều không thắm, không vàng vọt
Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong?
- Số tiếng:
- Vần:
- Nhịp:
- Số dòng:
- Niêm:
7
Vần chân(Sông, lòng, trong), Vần lưng
4
2/5 và 4/3
Dòng 2 và 3: T-T-B/ B-T-B
Dòng 1 và 4: B-B-B/ B-B-T
(cách tân, không niêm)
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 3: Mô hình âm luật bài thơ ”Mời trầu” của Hồ Xuân Hương
Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương mới quệt rồi
Có phải duyên nhau thì thắm lại
Đừng xanh như lá, bạc như vôi
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 3: Mô hình âm luật bài thơ ”Mời trầu” của Hồ Xuân Hương
Nhận xét:
- Niêm:
Câu 2 và 3; 1 và 4
- Đối:
Câu 1 và 2; 3 và 4
- Vần: Câu 1; 2; 4
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 4: Phân tích ảnh hưởng thơ thất ngôn bát cú trong thơ mới:
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại sấu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng
(Huy Cận)
Kế thừa:
- Âm hưởng: trang trọng thơ cũ.
- Niêm: câu 2 và 3, 4 và 1 theo B - T – B và T - B - T.
- Đối: Câu 1 với 2; 3 với 4.
- Nhịp: 4/3.
Cách tân:
- Vần: cách, chân không ở vị trí bắt buộc như thơ truyền thống.
=> Không rập khuôn như thơ thất ngôn
III. LUYỆN TẬP:
* Nhận xét:
- Thơ truyền thống chịu sự chi phối khắt khe của số câu trong bài, số tiếng trong dòng, cách hiệp vần, ngắt nhịp, kết cấu toàn bài và sự phân khổ.
- Thơ hiện đại rất tự do linh hoạt về số câu, số tiếng ở mỗi dòng, gieo vần, ngắt nhịp, niêm, đối, …nhưng vẫn có điểm khác với văn xuôi.
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 5: Luyện tập làm thơ 5 tiếng, thơ lục bát.
Thơ 5 tiếng.
Đặc điểm:
+ Mỗi câu 5 tiếng; câu không hạn định; chia khổ tùy ý định người viết.
+ Vần: Chân, lưng, liền cách, bằng , trắc.
+ Nội dung: phù hợp với lối vừa kể vừa tả
+ Nhịp: 2/3 hoặc 3/2
Ví dụ:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua. ( Trích “Ông đồ” Vũ Đình Liên)
Thơ lục bát: Đảm bảo luật thơ trong thơ lục bát.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Bình
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)