Tuần 8. Luật thơ
Chia sẻ bởi Lê Thủy |
Ngày 09/05/2019 |
30
Chia sẻ tài liệu: Tuần 8. Luật thơ thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
LU?T THO
LUẬT THƠ
Hiệp vần
2
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng
Hài thanh
LUẬT THƠ
LUẬT THƠ
4
Ngắt nhịp
5
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Trăm năm/trong cõi/người ta
Chữ tài/chữ mệnh/khéo là ghét nhau
Trải qua/một cuộc/bể dâu
Những điều trông thấy/mà đau đớn lòng
1. Thể thơ lục bát
II. Một số thể thơ truyền thống
II. Một số thể thơ truyền thống
1. Thể thơ lục bát
7
Thân em như quả ớt trên cây
Càng tươi ngoài vỏ, càng cay trong lòng.
Lục bát biến thể
II. Một số thể thơ truyền thống
8
II. Một số thể thơ truyền thống
2. Thể thơ song thất lục bát
Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền.
(Chinh phụ ngâm)
Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền.
Ngòi đầu cầu/nước trong như lọc,
Đường bên cầu/cỏ mọc còn non.
Đưa chàng/lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa,/thủy khôn bằng thuyền.
T
T
B
B
B
B
B
B
LUẬT THƠ
Sông cạn, biển cạn, lòng ta không cạn
Núi lở non mòn, nghĩa bạn không quên,
Đường còn qua lại xuống lên
Ơn bạn bằng biển nghĩa ta đều bằng non.
(Dân ca miền Nam Trung Bộ)
9
Song thất lục bát biến thể
Nguyễn Kim Hoàn – Tổ Xã hội I
10
Vằng vặc bóng thuyền quyên
Mây quang gió bốn bên
Nề cho trời đất trắng
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn
Vằng vặc bóng thuyền quyên
Mây quang gió bốn bên
Nề cho trời đất trắng
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn
Vằng vặc/bóng thuyền quyên
Mây quang/gió bốn bên
Nề cho/trời đất trắng
Quét sạch/núi sông đen
Có khuyết/nhưng tròn mãi
Tuy già/vẫn trẻ lên
Mảnh gương/chung thế giới
Soi rõ:/mặt hay, hèn
Vằng vặc bóng thuyền quyên
T B
Mây quang gió bốn bên
B T
Nề cho trời đất trắng
B T
Quét sạch núi sông đen
T B
Có khuyết nhưng tròn mãi
T B
Tuy già vẫn trẻ lên
B T
Mảnh gương chung thế giới
B T
Soi rõ: mặt hay, hèn
T B
Vằng vặc bóng thuyền quyên
T B
Mây quang gió bốn bên
B T
Nề cho trời đất trắng
B T
Quét sạch núi sông đen
T B
Có khuyết nhưng tròn mãi
T B
Tuy già vẫn trẻ lên
B T
Mảnh gương chung thế giới
B T
Soi rõ: mặt hay, hèn
T B
II. Một số thể thơ truyền thống
3. Các thể ngũ ngôn Đường luật
MÔ HÌNH HÀI THANH, NHỊP THƠ NGŨ NGÔN BÁT CÚ
11
Niêm
Niêm
Vần
Vần
Niêm
Niêm
Vần
Vần
Nhịp
Có thể có vần
B
Vần
12
Ông phỗng đá
Ông đứng làm chi đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?
Non nước đầy vơi có biết không?
( Nguyễn Khuyến )
Ông phỗng đá
Ông đứng làm chi đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?
Non nước đầy vơi có biết không?
( Nguyễn Khuyến )
Ông phỗng đá
Ông đứng làm chi/đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá,/vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ/cho ai đó?
Non nước đầy vơi/có biết không?
( Nguyễn Khuyến )
Ông phỗng đá
Ông đứng làm chi đó hỡi ông?
T B T
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
B T B
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?
B T B
Non nước đầy vơi có biết không?
T B T
( Nguyễn Khuyến )
Ông phỗng đá
Ông đứng làm chi đó hỡi ông?
T B T
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
B T B
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?
B T B
Non nước đầy vơi có biết không?
T B T
( Nguyễn Khuyến )
4. Các thể thất ngôn Đường luật
a, Thất ngôn tứ tuyệt
MÔ HÌNH HÀI THANH, NHỊP THƠ THẤT NGÔN TỨ TUYỆT
13
Niêm
Niêm
Đối
Đối
Vần
Vần
Nhịp
Luật bằng vần bằng
Luật trắc vần bằng
Có thể có vần
B
Vần
Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
Dừng chân đứng lại: trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
Dừng chân đứng lại: trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Bước tới Đèo Ngang/bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá,/lá chen hoa.
Lom khom dưới núi/tiều vài chú,
Lác đác bên sông/chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng/con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng/cái gia gia.
Dừng chân đứng lại:/trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng,/ta với ta.
B
B
B
B
B
B
B
B
T
T
T
T
B
B
B
B
T
T
T
T
T
T
T
T
4. Các thể thất ngôn Đường luật
b, Thất ngôn bát cú
QUA ĐÈO NGANG
15
Niêm
Niêm
Đối
Đối
Vần
Vần
Niêm
Niêm
Vần
Vần
Vần
Nhịp
MÔ HÌNH HÀI THANH, NHỊP THƠ THẤT NGÔN BÁT CÚ
Luật bằng vần bằng
Luật trắc vần bằng
II. Một số thể thơ hiện đại
“Vận nước / như mây quấn
Trời Nam / mở thái bình
Vô vi / trên điện các
Chốn chốn / dứt đao binh”
(Vận nước – Pháp Thuận)
“Trước sân / anh thơ thẩn
Đăm đắm / trông nhạn về
Mây chiều / còn phiêu bạt
Lang thang / trên đồi quê”
(Tình quê – Hàn Mặc Tử)
B
B
B
B
B
B
B
B
B
T
T
T
T
T
T
B
...Hàng bưởi
Đu đưa
Bế lũ con
Đầu tròn
Trọc lốc
Chớp
Rạch ngang trời
Khô khốc
Sấm
Ghé xuống sân
Khanh khách
Cười
Cây dừa
Sải tay bơi
Ngọn mùng tơi
Nhảy múa.....
MƯA – Trần Đăng Khoa
LUẬT THƠ
Hiệp vần
2
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng
Hài thanh
LUẬT THƠ
LUẬT THƠ
4
Ngắt nhịp
5
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Trăm năm/trong cõi/người ta
Chữ tài/chữ mệnh/khéo là ghét nhau
Trải qua/một cuộc/bể dâu
Những điều trông thấy/mà đau đớn lòng
1. Thể thơ lục bát
II. Một số thể thơ truyền thống
II. Một số thể thơ truyền thống
1. Thể thơ lục bát
7
Thân em như quả ớt trên cây
Càng tươi ngoài vỏ, càng cay trong lòng.
Lục bát biến thể
II. Một số thể thơ truyền thống
8
II. Một số thể thơ truyền thống
2. Thể thơ song thất lục bát
Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền.
(Chinh phụ ngâm)
Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền.
Ngòi đầu cầu/nước trong như lọc,
Đường bên cầu/cỏ mọc còn non.
Đưa chàng/lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa,/thủy khôn bằng thuyền.
T
T
B
B
B
B
B
B
LUẬT THƠ
Sông cạn, biển cạn, lòng ta không cạn
Núi lở non mòn, nghĩa bạn không quên,
Đường còn qua lại xuống lên
Ơn bạn bằng biển nghĩa ta đều bằng non.
(Dân ca miền Nam Trung Bộ)
9
Song thất lục bát biến thể
Nguyễn Kim Hoàn – Tổ Xã hội I
10
Vằng vặc bóng thuyền quyên
Mây quang gió bốn bên
Nề cho trời đất trắng
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn
Vằng vặc bóng thuyền quyên
Mây quang gió bốn bên
Nề cho trời đất trắng
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn
Vằng vặc/bóng thuyền quyên
Mây quang/gió bốn bên
Nề cho/trời đất trắng
Quét sạch/núi sông đen
Có khuyết/nhưng tròn mãi
Tuy già/vẫn trẻ lên
Mảnh gương/chung thế giới
Soi rõ:/mặt hay, hèn
Vằng vặc bóng thuyền quyên
T B
Mây quang gió bốn bên
B T
Nề cho trời đất trắng
B T
Quét sạch núi sông đen
T B
Có khuyết nhưng tròn mãi
T B
Tuy già vẫn trẻ lên
B T
Mảnh gương chung thế giới
B T
Soi rõ: mặt hay, hèn
T B
Vằng vặc bóng thuyền quyên
T B
Mây quang gió bốn bên
B T
Nề cho trời đất trắng
B T
Quét sạch núi sông đen
T B
Có khuyết nhưng tròn mãi
T B
Tuy già vẫn trẻ lên
B T
Mảnh gương chung thế giới
B T
Soi rõ: mặt hay, hèn
T B
II. Một số thể thơ truyền thống
3. Các thể ngũ ngôn Đường luật
MÔ HÌNH HÀI THANH, NHỊP THƠ NGŨ NGÔN BÁT CÚ
11
Niêm
Niêm
Vần
Vần
Niêm
Niêm
Vần
Vần
Nhịp
Có thể có vần
B
Vần
12
Ông phỗng đá
Ông đứng làm chi đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?
Non nước đầy vơi có biết không?
( Nguyễn Khuyến )
Ông phỗng đá
Ông đứng làm chi đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?
Non nước đầy vơi có biết không?
( Nguyễn Khuyến )
Ông phỗng đá
Ông đứng làm chi/đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá,/vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ/cho ai đó?
Non nước đầy vơi/có biết không?
( Nguyễn Khuyến )
Ông phỗng đá
Ông đứng làm chi đó hỡi ông?
T B T
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
B T B
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?
B T B
Non nước đầy vơi có biết không?
T B T
( Nguyễn Khuyến )
Ông phỗng đá
Ông đứng làm chi đó hỡi ông?
T B T
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
B T B
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?
B T B
Non nước đầy vơi có biết không?
T B T
( Nguyễn Khuyến )
4. Các thể thất ngôn Đường luật
a, Thất ngôn tứ tuyệt
MÔ HÌNH HÀI THANH, NHỊP THƠ THẤT NGÔN TỨ TUYỆT
13
Niêm
Niêm
Đối
Đối
Vần
Vần
Nhịp
Luật bằng vần bằng
Luật trắc vần bằng
Có thể có vần
B
Vần
Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
Dừng chân đứng lại: trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
Dừng chân đứng lại: trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Bước tới Đèo Ngang/bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá,/lá chen hoa.
Lom khom dưới núi/tiều vài chú,
Lác đác bên sông/chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng/con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng/cái gia gia.
Dừng chân đứng lại:/trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng,/ta với ta.
B
B
B
B
B
B
B
B
T
T
T
T
B
B
B
B
T
T
T
T
T
T
T
T
4. Các thể thất ngôn Đường luật
b, Thất ngôn bát cú
QUA ĐÈO NGANG
15
Niêm
Niêm
Đối
Đối
Vần
Vần
Niêm
Niêm
Vần
Vần
Vần
Nhịp
MÔ HÌNH HÀI THANH, NHỊP THƠ THẤT NGÔN BÁT CÚ
Luật bằng vần bằng
Luật trắc vần bằng
II. Một số thể thơ hiện đại
“Vận nước / như mây quấn
Trời Nam / mở thái bình
Vô vi / trên điện các
Chốn chốn / dứt đao binh”
(Vận nước – Pháp Thuận)
“Trước sân / anh thơ thẩn
Đăm đắm / trông nhạn về
Mây chiều / còn phiêu bạt
Lang thang / trên đồi quê”
(Tình quê – Hàn Mặc Tử)
B
B
B
B
B
B
B
B
B
T
T
T
T
T
T
B
...Hàng bưởi
Đu đưa
Bế lũ con
Đầu tròn
Trọc lốc
Chớp
Rạch ngang trời
Khô khốc
Sấm
Ghé xuống sân
Khanh khách
Cười
Cây dừa
Sải tay bơi
Ngọn mùng tơi
Nhảy múa.....
MƯA – Trần Đăng Khoa
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thủy
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)