Tuần 7. Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng
Chia sẻ bởi Huỳnh Ngọc Mỹ |
Ngày 10/05/2019 |
38
Chia sẻ tài liệu: Tuần 7. Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
KÍNH CHÀO QUÍ THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ GIỜ!
KIỂM TRA KIẾN THỨC CŨ
* THẾ NÀO LÀ TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ?
* THẾ NÀO LÀ TỪ ĐỒNG NGHĨA? CÓ MẤY LOẠI TỪ ĐỒNG NGHĨA?
* TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ:
- Từ có thể có một hay nhiều nghĩa.
- Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa.
- Trong từ nhiều nghĩa có:
+ Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.
+ Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
- Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, từ có thể được hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.
* TỪ ĐỒNG NGHĨA:
- Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
- Từ đồng nghĩa có hai loại:
+ Những từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái).
+ Những từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khác nhau).
THỰC HÀNH VỀ NGHĨA CỦA TỪ TRONG SỬ DỤNG
Bài tập 1
(Thực hành về từ nhiều nghĩa):
a.Trong câu thơ “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” (Nguyễn Khuyến), từ “lá” được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
a. Nghĩa của từ "lá" trong câu thơ “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” được dùng theo nghĩa gốc: chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn hay trên cành cây, thường có màu xanh, có hình dáng mỏng, có bề mặt. Nghĩa này có ngay từ đầu khi từ “lá” xuất hiện trong tiếng Việt.
YÊU CẦU CỦA BÀI TẬP
a. Nghĩa của từ "lá" trong câu thơ “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” được dùng theo nghĩa gốc: chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn hay trên cành cây, thường có màu xanh, có hình dáng mỏng, có bề mặt. Nghĩa này có ngay từ đầu khi từ “lá” xuất hiện trong tiếng Việt.
b. Trong tiếng Việt, từ “lá” còn được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau trong những trường hợp sau:
- lá gan, lá phổi, lá lách,...
lá thư, lá đơn, lá thiếp, lá phiếu, lá bài,...
lá cờ, lá buồm,...
lá cót, lá chiếu, lá thuyền,...
lá tôn, lá đồng, lá vàng,...
Hãy xác định nghĩa của từ “lá” trong những trường hợp kể trên, cho biết cơ sở và phương thức chuyển nghĩa của từ “lá”.
YÊU CẦU CỦA BÀI TẬP
b. Xác định nghĩa của từ “lá” trong các trường hợp khác:
- lá gan, lá phổi, lá lách,...
- lá thư, lá đơn, lá thiếp, lá phiếu, lá bài,...
- lá cờ, lá buồm,...
- lá cót, lá chiếu, lá thuyền,...
- lá tôn, lá đồng, lá vàng,...
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5
- lá gan, lá phổi, lá lách,...
→ dùng với các từ chỉ bộ phận cơ thể của con người hoặc của một số động vật.
- lá thư, lá đơn, lá thiếp, lá phiếu, lá bài,...
→ dùng với các từ chỉ vật bằng giấy.
- lá cờ, lá buồm,...
→ dùng với các từ chỉ vật bằng vải.
- lá cót, lá chiếu, lá thuyền,...
→dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa, cỏ...
- lá tôn, lá đồng, lá vàng,...
→ dùng với các từ chỉ kim loại.
Trong các trường hợp trên, từ "lá" được dùng ở các trường nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, chúng vẫn có nét nghĩa chung: chỉ thuộc tính có hình dáng mỏng như lá cây.
Nhận xét chung:
Bài tập 2
Thực hành về từ nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ
Các từ có nghĩa gốc chỉ bộ phận cơ thể người (đầu, chân, tay, miệng, tim, mặt, lưỡi, óc...) có thể chuyển nghĩa để chỉ cả con người. Hãy đặt câu với mỗi từ đó theo nghĩa chỉ cả con người.
YÊU CẦU CỦA BÀI TẬP
* Đặt câu với từ “đầu”:
-Khá thương thay, những mái đầu bạc lại khóc thương cho lứa đầu xanh.
*Đặt câu với từ “chân”:
-Như Thành thường giữ chân hậu vệ trong đội tuyển quốc gia Việt Nam.
Thạch Bảo Khanh giữ chân tiền vệ trong đội tuyển quốc gia Việt Nam khá lâu.
*Đặt câu với từ “tay”:
- Anh ấy là một tay bắn súng cừ khôi.
*Đặt câu với từ “miệng”:
- Gia đình cô ấy có bốn miệng ăn.
*Đặt câu với từ “mặt”:
Nam Cao là một trong những gương mặt tiêu biểu trong nền văn học Việt Nam.
*Đặt câu với từ “tim”:
-Thơ là tiếng nói mở cửa đi ra từ trái tim và trở về rung động trái tim.
CHỈ ĐỘC GIẢ
CHỈ TÁC GIẢ
*Đặt câu với từ “lưỡi”:
Bà con đừng nên nghe theo những giọng lưỡi cay độc ấy.
*Đặt câu với từ “óc”:
Nhờ những nhà khoa học - những bộ óc sáng tạo tuyệt vời - mà nhân loại ngày càng tiến bước trên con đường văn minh.
Ga-li-lê
Niu-tơn
Ác-si-mét
Đác-uyn
*Đặt câu với từ “má”:
-Thời phong kiến, biết bao thân phận má hồng phải sống trong cảnh bất hạnh.
Người chinh phụ trong “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn
Người cung nữ trong “Cung oán ngâm khúc” của Nguyễn Gia Thiều
Người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương
Nàng Tiểu Thanh trong bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du
Bài tập 3
Thực hành về từ nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ
a. Tìm các từ có nghĩa gốc chỉ vị giác có khả năng chuyển nghĩa chỉ đặc điểm của âm thanh (giọng nói), chỉ tính chất của tình cảm, cảm xúc:
mặn, ngọt, chua, cay, đắng, chát, bùi...
b. Đặt câu:
-Những lời mời của anh nghe thật mặn nồng, thắm thiết.
-Nói ngọt lọt đến xương.
-Anh nói với tôi bằng giọng đầy chua chát.
-Tình cảm ngọt ngào của mọi người làm tôi rất xúc động.
-Nó đã nhận ra nỗi đắng cay của cuộc đời.
Bài tập 4
Thực hành về từ đồng nghĩa
a. Tìm từ đồng nghĩa với từ “cậy”, từ “chịu” trong câu thơ:
Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
-Từ đồng nghĩa với từ "cậy" là từ "nhờ".
-Từ đồng nghĩa với từ "chịu" là các từ "nhận", "nghe", "vâng".
b. Giải thích cách lựa chọn từ ngữ của Nguyễn Du:
- Lí do nhà thơ không dùng từ "nhờ" mà dùng từ "cậy":
+"Cậy" và "nhờ" có nét nghĩa chung: bằng lời nói tác động đến người khác với mục đích mong muốn họ giúp mình làm một việc gì đó.
+Nhưng từ "cậy" còn có thêm nét nghĩa: thể hiện được niềm tin vào sự sẵn sàng giúp đỡ và hiệu quả giúp đỡ của người khác. (Ở đây, Thúy Kiều tin tưởng, trông cậy vào tình chị em ruột thịt khi nói ra một điều hệ trọng).
Nhà thơ dùng từ “cậy” là phù hợp với hoàn cảnh của Thúy Kiều khi trao duyên cho em.
- Lí do nhà thơ không dùng "nhận lời", "nghe lời", "vâng lời" mà dùng "chịu lời":
Ngoài nét nghĩa chung (chỉ sự đồng ý, sự chấp thuận với lời người khác), các từ trên vẫn có sắc thái khác nhau:
+ nhận lời: sự tiếp nhận, đồng ý một cách bình thường.
+ nghe lời, vâng lời: sự chấp thuận của kẻ dưới đối với người trên, thể hiện thái độ ngoan ngoãn, kính trọng.
+ chịu lời: thuận theo lời người khác, theo một lẽ nào đó mà mình có thể không ưng ý. (Ở đây, Thúy Kiều van xin Thúy Vân chấp nhận một phần hi sinh nào đó để nối duyên với Kim Trọng).
Bài tập 5
Thực hành về từ đồng nghĩa
Đánh dấu trước từ ngữ thích hợp nhất để dùng vào vị trí bỏ trống trong mỗi câu sau và giải thích lí do lựa chọn:
a. Nhật kí trong tù /.../ một tấm lòng nhớ nước.
□ phản ánh
□ thể hiện
□ bộc lộ
□ canh cánh
□ biểu hiện
□ biểu lộ
□ canh cánh
b. Anh ấy không /.../ gì đến việc này.
□ dính dấp
□ quan hệ
□ can dự
□ liên hệ
□ liên can
□ liên lụy
□ liên can
c. Việt Nam muốn làm /.../ với các nước trên thế giới.
□ bầu bạn
□ bạn hữu
□ bạn
□ bạn bè
□ bạn
GIAO VIỆC VỀ NHÀ
CHUẨN BỊ TRƯỚC BÀI
ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
KIỂM TRA KIẾN THỨC CŨ
* THẾ NÀO LÀ TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ?
* THẾ NÀO LÀ TỪ ĐỒNG NGHĨA? CÓ MẤY LOẠI TỪ ĐỒNG NGHĨA?
* TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ:
- Từ có thể có một hay nhiều nghĩa.
- Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa.
- Trong từ nhiều nghĩa có:
+ Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.
+ Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
- Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, từ có thể được hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.
* TỪ ĐỒNG NGHĨA:
- Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
- Từ đồng nghĩa có hai loại:
+ Những từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái).
+ Những từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khác nhau).
THỰC HÀNH VỀ NGHĨA CỦA TỪ TRONG SỬ DỤNG
Bài tập 1
(Thực hành về từ nhiều nghĩa):
a.Trong câu thơ “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” (Nguyễn Khuyến), từ “lá” được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
a. Nghĩa của từ "lá" trong câu thơ “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” được dùng theo nghĩa gốc: chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn hay trên cành cây, thường có màu xanh, có hình dáng mỏng, có bề mặt. Nghĩa này có ngay từ đầu khi từ “lá” xuất hiện trong tiếng Việt.
YÊU CẦU CỦA BÀI TẬP
a. Nghĩa của từ "lá" trong câu thơ “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” được dùng theo nghĩa gốc: chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn hay trên cành cây, thường có màu xanh, có hình dáng mỏng, có bề mặt. Nghĩa này có ngay từ đầu khi từ “lá” xuất hiện trong tiếng Việt.
b. Trong tiếng Việt, từ “lá” còn được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau trong những trường hợp sau:
- lá gan, lá phổi, lá lách,...
lá thư, lá đơn, lá thiếp, lá phiếu, lá bài,...
lá cờ, lá buồm,...
lá cót, lá chiếu, lá thuyền,...
lá tôn, lá đồng, lá vàng,...
Hãy xác định nghĩa của từ “lá” trong những trường hợp kể trên, cho biết cơ sở và phương thức chuyển nghĩa của từ “lá”.
YÊU CẦU CỦA BÀI TẬP
b. Xác định nghĩa của từ “lá” trong các trường hợp khác:
- lá gan, lá phổi, lá lách,...
- lá thư, lá đơn, lá thiếp, lá phiếu, lá bài,...
- lá cờ, lá buồm,...
- lá cót, lá chiếu, lá thuyền,...
- lá tôn, lá đồng, lá vàng,...
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5
- lá gan, lá phổi, lá lách,...
→ dùng với các từ chỉ bộ phận cơ thể của con người hoặc của một số động vật.
- lá thư, lá đơn, lá thiếp, lá phiếu, lá bài,...
→ dùng với các từ chỉ vật bằng giấy.
- lá cờ, lá buồm,...
→ dùng với các từ chỉ vật bằng vải.
- lá cót, lá chiếu, lá thuyền,...
→dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa, cỏ...
- lá tôn, lá đồng, lá vàng,...
→ dùng với các từ chỉ kim loại.
Trong các trường hợp trên, từ "lá" được dùng ở các trường nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, chúng vẫn có nét nghĩa chung: chỉ thuộc tính có hình dáng mỏng như lá cây.
Nhận xét chung:
Bài tập 2
Thực hành về từ nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ
Các từ có nghĩa gốc chỉ bộ phận cơ thể người (đầu, chân, tay, miệng, tim, mặt, lưỡi, óc...) có thể chuyển nghĩa để chỉ cả con người. Hãy đặt câu với mỗi từ đó theo nghĩa chỉ cả con người.
YÊU CẦU CỦA BÀI TẬP
* Đặt câu với từ “đầu”:
-Khá thương thay, những mái đầu bạc lại khóc thương cho lứa đầu xanh.
*Đặt câu với từ “chân”:
-Như Thành thường giữ chân hậu vệ trong đội tuyển quốc gia Việt Nam.
Thạch Bảo Khanh giữ chân tiền vệ trong đội tuyển quốc gia Việt Nam khá lâu.
*Đặt câu với từ “tay”:
- Anh ấy là một tay bắn súng cừ khôi.
*Đặt câu với từ “miệng”:
- Gia đình cô ấy có bốn miệng ăn.
*Đặt câu với từ “mặt”:
Nam Cao là một trong những gương mặt tiêu biểu trong nền văn học Việt Nam.
*Đặt câu với từ “tim”:
-Thơ là tiếng nói mở cửa đi ra từ trái tim và trở về rung động trái tim.
CHỈ ĐỘC GIẢ
CHỈ TÁC GIẢ
*Đặt câu với từ “lưỡi”:
Bà con đừng nên nghe theo những giọng lưỡi cay độc ấy.
*Đặt câu với từ “óc”:
Nhờ những nhà khoa học - những bộ óc sáng tạo tuyệt vời - mà nhân loại ngày càng tiến bước trên con đường văn minh.
Ga-li-lê
Niu-tơn
Ác-si-mét
Đác-uyn
*Đặt câu với từ “má”:
-Thời phong kiến, biết bao thân phận má hồng phải sống trong cảnh bất hạnh.
Người chinh phụ trong “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn
Người cung nữ trong “Cung oán ngâm khúc” của Nguyễn Gia Thiều
Người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương
Nàng Tiểu Thanh trong bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du
Bài tập 3
Thực hành về từ nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ
a. Tìm các từ có nghĩa gốc chỉ vị giác có khả năng chuyển nghĩa chỉ đặc điểm của âm thanh (giọng nói), chỉ tính chất của tình cảm, cảm xúc:
mặn, ngọt, chua, cay, đắng, chát, bùi...
b. Đặt câu:
-Những lời mời của anh nghe thật mặn nồng, thắm thiết.
-Nói ngọt lọt đến xương.
-Anh nói với tôi bằng giọng đầy chua chát.
-Tình cảm ngọt ngào của mọi người làm tôi rất xúc động.
-Nó đã nhận ra nỗi đắng cay của cuộc đời.
Bài tập 4
Thực hành về từ đồng nghĩa
a. Tìm từ đồng nghĩa với từ “cậy”, từ “chịu” trong câu thơ:
Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
-Từ đồng nghĩa với từ "cậy" là từ "nhờ".
-Từ đồng nghĩa với từ "chịu" là các từ "nhận", "nghe", "vâng".
b. Giải thích cách lựa chọn từ ngữ của Nguyễn Du:
- Lí do nhà thơ không dùng từ "nhờ" mà dùng từ "cậy":
+"Cậy" và "nhờ" có nét nghĩa chung: bằng lời nói tác động đến người khác với mục đích mong muốn họ giúp mình làm một việc gì đó.
+Nhưng từ "cậy" còn có thêm nét nghĩa: thể hiện được niềm tin vào sự sẵn sàng giúp đỡ và hiệu quả giúp đỡ của người khác. (Ở đây, Thúy Kiều tin tưởng, trông cậy vào tình chị em ruột thịt khi nói ra một điều hệ trọng).
Nhà thơ dùng từ “cậy” là phù hợp với hoàn cảnh của Thúy Kiều khi trao duyên cho em.
- Lí do nhà thơ không dùng "nhận lời", "nghe lời", "vâng lời" mà dùng "chịu lời":
Ngoài nét nghĩa chung (chỉ sự đồng ý, sự chấp thuận với lời người khác), các từ trên vẫn có sắc thái khác nhau:
+ nhận lời: sự tiếp nhận, đồng ý một cách bình thường.
+ nghe lời, vâng lời: sự chấp thuận của kẻ dưới đối với người trên, thể hiện thái độ ngoan ngoãn, kính trọng.
+ chịu lời: thuận theo lời người khác, theo một lẽ nào đó mà mình có thể không ưng ý. (Ở đây, Thúy Kiều van xin Thúy Vân chấp nhận một phần hi sinh nào đó để nối duyên với Kim Trọng).
Bài tập 5
Thực hành về từ đồng nghĩa
Đánh dấu trước từ ngữ thích hợp nhất để dùng vào vị trí bỏ trống trong mỗi câu sau và giải thích lí do lựa chọn:
a. Nhật kí trong tù /.../ một tấm lòng nhớ nước.
□ phản ánh
□ thể hiện
□ bộc lộ
□ canh cánh
□ biểu hiện
□ biểu lộ
□ canh cánh
b. Anh ấy không /.../ gì đến việc này.
□ dính dấp
□ quan hệ
□ can dự
□ liên hệ
□ liên can
□ liên lụy
□ liên can
c. Việt Nam muốn làm /.../ với các nước trên thế giới.
□ bầu bạn
□ bạn hữu
□ bạn
□ bạn bè
□ bạn
GIAO VIỆC VỀ NHÀ
CHUẨN BỊ TRƯỚC BÀI
ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Huỳnh Ngọc Mỹ
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)