Tuần 7. Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng
Chia sẻ bởi Nguyễn Đại Hùng |
Ngày 10/05/2019 |
39
Chia sẻ tài liệu: Tuần 7. Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
THỰC HÀNH VỀ NGHĨA CỦA TỪ TRONG SỬ DỤNG
Bài tập 1
a/ Từ “lá” được dùng theo nghĩa gốc: chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn hay trên cành cây, có màu xanh, hình dáng mỏng, dẹt.
b/ Các trường hợp sử dụng khác của từ “lá”:
- “Lá” dùng với các từ chỉ bộ phận cơ thể người
- “Lá” dùng với các từ chỉ vật bằng giấy
- “Lá” dùng với các từ chỉ vật bằng vải
- “Lá” dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa, cỏ,…
- “Lá” dùng với các từ chỉ kim loại
Tuy trong các trường hợp trên, từ “lá” dùng các trường nghĩa khác nhau nhưng vẫn có điểm chung:
Các vật có hình dáng mỏng, dẹt như lá cây. Do vậy các từ lá đều có quan hệ với nhau: đều có nét nghĩa chung (chỉ thuộc tính có hình dáng mỏng, dẹt như lá cây )
Bài tập 2.
Gợi ý:
- Thường dùng nhất là các từ: tay, chân, đầu, miệng, tim, mắt lưỡi,..
VD: - Trinh sát của ta đã tóm được một cái “lưỡi”. (ý nói bắt được một tù binh để khai thác tin tức bí mật của đối phương – cái lưỡi là cơ quan nói năng của con người)
- Nó thường giữ chân hậu vệ trong đội bóng của trường.
- Nhà ông ấy có năm “miệng” ăn.
- Giăng Van-giăng trong truyện “những người khốn khổ” là một trái tim nhân hậu.
- Đó là những “gương mặt” mới trong làng thơ Việt Nam
Bài tập 3
- Các từ chỉ vị giác là: mặn, ngọt, chua, cay, đắng, chát, bùi,…
- Đặc điểm âm thanh, lời nói:
+ Nói ngọt lọt đến xương
+ Một câu nói chua chát
+ Những lời mời mặn nồng, thắm thiết
- Mức độ tình cảm, cảm xúc:
+ Tình cảm ngọt ngào của mọi người làm tôi rất xúc động
+ Nó đã nhận ra nỗi cay đắng trong tình cảm gia đình
+ Anh ấy đang mải mê nghe câu chuyện bùi tai
Bài tập 4.
- Từ “cậy” có từ “nhờ” là từ đồng nghĩa. Chúng có sự giống nhau về nghĩa: bằng lời nói, tác động đến người khác với mục đích mong muốn họ giúp mình làm một việc gì đó.
- “ Cậy” khác “nhờ”: Cậy thể hiện được niềm tin vào sự sẵn sàng giúp đỡ và hiệu quả giúp đỡ của người khác.
- Từ “chịu” có các từ đồng nghĩa là nhận, nghe, vâng: chỉ sự đồng ý, chấp thuận với lời người khác. Tuy vậy các từ đó vẫn có sắc thái khác nhau:
+ Nhận: sự tiếp nhận, đống ý một cách bình thường
+ Nhận: sự tiếp nhận, đống ý một cách bình thường
+ Nghe, vâng: đồng ý, chấp thuận của kẻ dưới đối với bề trên, thể hiện thài độ ngoan ngoãn, kính trọng
+ Chịu: thuận theo lời người khác, theo một lẽ nào đó mà mình có thể không ưng ý.
Bài tập 5
a/ Chọn canh cánh vì:
- Các từ khác nếu dùng, chỉ nói đến một tấm lòng nhớ nước như một đặc điểm nội dung của tác phẩm “nhật kí trong tù”
- Từ canh cánh khắc hoạ tâm trạng day dứt , triền miên của HCM. Khi dùng từ “canh cánh” thì cụm từ “Nhật kí trong tù” được chuyển nghĩa: không chỉ thể hiện tác phẩm, mà còn biểu hiện con người, tức tác giả.
b/ Chỉ có thể dùng từ liên can. Còn các từ khác không phù hợp về ngữ nghĩa hoặc dự kết hợp ngữ pháp
c/ Các từ bầu bạn, bạn hữu, bạn, bạn bè đều có nghĩa chung là bạn, nhung khác nhau ở chỗ:
- Bầu bạn: có nghĩa khái quát, chỉ cả một tập thể nhiều người, có sắc thái gần gũi khẩu ngữ. Ở câu văn này, chủ ngữ nói đến VN ( số ít) nên không thể dùng từ bầu bạn
- Bạn hữu: lại có ý nghĩa cụ thể, chỉ những người bạn thân thiết, cho nên không phù hợp để nói về các quốc gia.
- Bạn bè cũng có nghĩa khái quát và có sắc thái thân mật, nhưng VN (số ít) nên không thể dùng từ này.
-> Do vậy câu này chỉ có thể dùng từ bạn.
Bài tập 1
a/ Từ “lá” được dùng theo nghĩa gốc: chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn hay trên cành cây, có màu xanh, hình dáng mỏng, dẹt.
b/ Các trường hợp sử dụng khác của từ “lá”:
- “Lá” dùng với các từ chỉ bộ phận cơ thể người
- “Lá” dùng với các từ chỉ vật bằng giấy
- “Lá” dùng với các từ chỉ vật bằng vải
- “Lá” dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa, cỏ,…
- “Lá” dùng với các từ chỉ kim loại
Tuy trong các trường hợp trên, từ “lá” dùng các trường nghĩa khác nhau nhưng vẫn có điểm chung:
Các vật có hình dáng mỏng, dẹt như lá cây. Do vậy các từ lá đều có quan hệ với nhau: đều có nét nghĩa chung (chỉ thuộc tính có hình dáng mỏng, dẹt như lá cây )
Bài tập 2.
Gợi ý:
- Thường dùng nhất là các từ: tay, chân, đầu, miệng, tim, mắt lưỡi,..
VD: - Trinh sát của ta đã tóm được một cái “lưỡi”. (ý nói bắt được một tù binh để khai thác tin tức bí mật của đối phương – cái lưỡi là cơ quan nói năng của con người)
- Nó thường giữ chân hậu vệ trong đội bóng của trường.
- Nhà ông ấy có năm “miệng” ăn.
- Giăng Van-giăng trong truyện “những người khốn khổ” là một trái tim nhân hậu.
- Đó là những “gương mặt” mới trong làng thơ Việt Nam
Bài tập 3
- Các từ chỉ vị giác là: mặn, ngọt, chua, cay, đắng, chát, bùi,…
- Đặc điểm âm thanh, lời nói:
+ Nói ngọt lọt đến xương
+ Một câu nói chua chát
+ Những lời mời mặn nồng, thắm thiết
- Mức độ tình cảm, cảm xúc:
+ Tình cảm ngọt ngào của mọi người làm tôi rất xúc động
+ Nó đã nhận ra nỗi cay đắng trong tình cảm gia đình
+ Anh ấy đang mải mê nghe câu chuyện bùi tai
Bài tập 4.
- Từ “cậy” có từ “nhờ” là từ đồng nghĩa. Chúng có sự giống nhau về nghĩa: bằng lời nói, tác động đến người khác với mục đích mong muốn họ giúp mình làm một việc gì đó.
- “ Cậy” khác “nhờ”: Cậy thể hiện được niềm tin vào sự sẵn sàng giúp đỡ và hiệu quả giúp đỡ của người khác.
- Từ “chịu” có các từ đồng nghĩa là nhận, nghe, vâng: chỉ sự đồng ý, chấp thuận với lời người khác. Tuy vậy các từ đó vẫn có sắc thái khác nhau:
+ Nhận: sự tiếp nhận, đống ý một cách bình thường
+ Nhận: sự tiếp nhận, đống ý một cách bình thường
+ Nghe, vâng: đồng ý, chấp thuận của kẻ dưới đối với bề trên, thể hiện thài độ ngoan ngoãn, kính trọng
+ Chịu: thuận theo lời người khác, theo một lẽ nào đó mà mình có thể không ưng ý.
Bài tập 5
a/ Chọn canh cánh vì:
- Các từ khác nếu dùng, chỉ nói đến một tấm lòng nhớ nước như một đặc điểm nội dung của tác phẩm “nhật kí trong tù”
- Từ canh cánh khắc hoạ tâm trạng day dứt , triền miên của HCM. Khi dùng từ “canh cánh” thì cụm từ “Nhật kí trong tù” được chuyển nghĩa: không chỉ thể hiện tác phẩm, mà còn biểu hiện con người, tức tác giả.
b/ Chỉ có thể dùng từ liên can. Còn các từ khác không phù hợp về ngữ nghĩa hoặc dự kết hợp ngữ pháp
c/ Các từ bầu bạn, bạn hữu, bạn, bạn bè đều có nghĩa chung là bạn, nhung khác nhau ở chỗ:
- Bầu bạn: có nghĩa khái quát, chỉ cả một tập thể nhiều người, có sắc thái gần gũi khẩu ngữ. Ở câu văn này, chủ ngữ nói đến VN ( số ít) nên không thể dùng từ bầu bạn
- Bạn hữu: lại có ý nghĩa cụ thể, chỉ những người bạn thân thiết, cho nên không phù hợp để nói về các quốc gia.
- Bạn bè cũng có nghĩa khái quát và có sắc thái thân mật, nhưng VN (số ít) nên không thể dùng từ này.
-> Do vậy câu này chỉ có thể dùng từ bạn.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Đại Hùng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)